Thứ Sáu, 30 tháng 10, 2020

Phụ nữ mang thai có bầu đôi cần phải ăn uống như thế nào ?

 mang thai đôi là phải “ăn cho ba người”? Mang bầu đôi nên ăn uống như thế nào là đủ? Bài viết này xét nghiệm sàng lọc trước sinh Gentis xin giải đáp một số thắc mắc mà các bà mẹ đang có thai đôi cần biết để có thể tập trung bổ sung khoáng chất và có những bữa ăn giàu chất dinh dưỡng cho hai nhỏ được khỏe mạnh.

Mẹ bầu mang bầu đôi cần phải ăn uống như thế nào ?

Bổ sung đủ Calo

Trung bình, một bà mẹ đang mang bầu đôi nên bổ sung thêm khoảng 600 calo/ngày cho cả hai em bé. Thông thường, 600 calo tương đương với khoảng 170g gạo lứt, 170g đậu đen và 1 phần trái bơ.
1 cách khác chính xác hơn để đảm bảo đủ lượng calo mà bạn cần là dựa vào chỉ số khối cơ thể. 1 Phụ nữ với chỉ số BMI bình thường (từ 18,5 đến 24,9), có bầu đôi sẽ cần tiêu thụ khoảng từ 40-45 calo/1kg cân nặng. Nếu cân nặng bình thường của bạn khoảng 68kg thì lượng calo bạn cần cung cấp 1 ngày sẽ rơi vào khoảng từ 2.700-3.000 calo. Kết quả là cuối thai kỳ bạn sẽ tăng thêm từ 4,5 – 7kg ở bà mẹ mang bầu đôi có chỉ số BMI bình thường.
Lượng calo cần nạp vào cơ thể không bắt buộc phải thật chuẩn xác, nhưng tốt nhất bạn chỉ nên bổ sung đủ lượng calo cần thiết. Đo độ mờ da gáy cho thai nhi ở tuần bao nhiêu ?

Bổ sung đủ Protein

các bác sĩ khuyến cáo rằng, bên trong ba tháng giữa của thời kì mang thai, mẹ bầu đôi nên bổ sung thêm 50g protein mỗi ngày ngoài nhu cầu protein thường ngày. Thông thường, 50g protein tương đương với khoảng 100-150g thịt gà, 170g sữa chua Hy Lạp hoặc 2 quả trứng.
Cần đặc biệt bổ sung các loại thực phẩm giàu chất xơ như ngũ cốc, rau xanh, trái cây & những loại đậu.

Bổ sung đầy đủ những nhóm thực phẩm

Dinh dưỡng chính là phương thuốc vàng giúp bảo vệ sức khỏe và cung cấp đủ dưỡng chất cho sự phát triển của bé. Chế độ ăn luôn là yếu tố quan trọng nhất cho 1 thai kỳ khỏe mạnh. Chính vì vậy bạn cần tăng cường chất lượng bữa ăn hàng ngày của mình, chia thức ăn thành nhiều bữa nhỏ để tăng cường khả năng hấp thu, uống nhiều nước, ăn nhiều rau xanh & hoa quả, ăn thịt nạc, cá nạc…
Với mẹ bầu đôi cần lưu ý bổ sung thêm những dưỡng chất quan trọng rất dễ thiếu hụt như: axit folic, canxi, kẽm, magie, sắt, axit béo omega 3, những chất chống oxy hóa, vitamin C, D & E.
các dưỡng chất này có thể tìm thấy bên trong nhiều loại thực phẩm khác nhau, mặc dù vậy không phải mẹ bầu nào cũng có thể bổ sung đủ theo khuyến cáo của các bác sỹ, đặc biệt khi bạn đang mang bầu đôi, nghĩa là bạn cần cung cấp nhiều dưỡng chất hơn để đáp ứng đủ nhu cầu cho cả 3 mẹ con. Để bù đắp lượng dưỡng chất thiếu hụt trong chế độ ăn uống, phụ nữ có thai nên bổ sung thêm những loại thuốc bổ chuyên dùng cho phụ nữ có thai.

Uống đủ nước mỗi ngày

mẹ bầu cần uống ít nhất là 2 – 2.5 lít nước 1 ngày. Bạn có thể cung cấp nước cho cơ thể qua những thực phẩm dạng lỏng khác như sữa chua, súp, nước ép trái cây & rau xanh.
Nếu người mang thai là 1 người ưa hoạt động, bạn cần uống nhiều nước hơn lượng khuyến nghị 1 chút để bổ sung lượng nước đã mất.
Chúc bạn có 1 thời kì mang thai khoẻ mạnh với một chế độ ăn đúng, đủ & nhiều chất dinh dưỡng nhé!
Đọc thêm: xét nghiệm triple test là gì ?

Thứ Tư, 28 tháng 10, 2020

1 Vài lưu ý khi phụ nữ mang thai di chuyển ở ngày tết

 Tết đến xuân về là thời gian gia đình con cháu quây quần gặp mặt, Gợi ý mọi chuyện buồn vui. Phụ nữ mang thai sẽ là tâm điểm chú ý của cả nhà khi đang mang bên trong mình một sinh linh bé bé. Nhiều người mang thai lo lắng, băn khoăn vì mình phải vượt qua quãng đường rất xa để về đón Tết cùng gia đình. Không biết đi xa như vậy có ảnh hưởng gì tới thai? Phụ nữ mang thai đi lại nhiều có sao không? Cần lưu ý điều gì để an toàn cho mẹ & con cùng dịch vụ sàng lọc trước sinh Gentis tìm hiểu ngay nhé các mẹ ?…

1 vài lưu ý khi người mang thai di chuyển trong ngày tết

phụ nữ mang thai có được đi xa không?

phụ nữ mang thai vẫn có thể đi được nếu có 1 thời kỳ mang thai khỏe mạnh, ổn định. Mẹ không phải là bệnh nhân, chỉ có điều vì đang mang bên trong mình 1 mầm sống còn non nớt nên mẹ cần chú ý hơn bình thường một chút mà thôi.
Mẹ có thể đi lại để thăm thú, chúc Tết họ hàng. Tâm lý thoải mái, phấn chấn khi gặp gỡ người thân, khi nhận các lời chúc sẽ giúp thai nhi phát triển tốt nhất.
Nhiều bà bầu có kế hoặc đi du lịch vào dịp Tết, đây cũng là việc không hạn chế nếu bạn đang có một thai kỳ khỏe mạnh.
Nhưng nếu bản thân đang thấy khó chịu, tình trạng thai nghén có các bất thường cần lưu ý như: đau bụng, ra máu, động thai, rau tiền đạo, cao huyết áp, gần tới ngày sinh nở, tiền sử sảy thai, sinh non… thì hạn chế đi lại xa là việc bạn nên thực hiện để đảm bảo an toàn cho cả mẹ và con.

Lưu ý về tuổi thai

3 tháng đầu thời kì mang thai là thời gian thai nhi mới bám vào buồng tử cung làm tổ, việc kết nối giữa thai nhi với tử cung chưa chắc chắn nên bạn cần hết sức thận trọng.
ba tháng cuối thai nhi đã lớn cũng vậy, phụ nữ có thai sẽ khó khăn mệt mỏi hơn trong quá trình di chuyển. Sự rung lắc, tiếng ồn sẽ là thử thách lớn đối với thời kì mang thai của bạn. Nếu cần thiết phải đi lại thì phụ nữ có thai cần chọn phương tiện hạn chế tối đa rung lắc, xóc xáo, va chạm. Rung lắc nhiều và mạnh có thể dẫn tới động thai, sinh non, thậm chí sảy thai. hội chứng edwards và những điều mẹ bầu cần biết.
ba tháng giữa, thai kỳ đã đi vào ổn định. Thai cũng chưa quá lớn nên việc đi lại của phụ nữ mang thai dễ dàng hơn. Mặc dù, mẹ vẫn cần hết sức thận trọng để đảm bảo cho một thời kỳ mang thai an toàn. Nếu có dự định đi du lịch thì 3 tháng giữa là thời gian tốt nhất để bạn thực hiện kế hoạch thư giãn của mình.
Lưu ý về tuổi thai 1
ba tháng giữa là thời gian tốt nhất để đi lại

Lưu ý về thời gian và phương tiện di chuyển

Nếu quãng đường đi quá xa làm cho bạn mất nhiều thời gian thì hãy lựa chọn phương tiện thuận lợi để bạn có thể nghỉ ngơi đi lại trong khi di chuyển. Trung bình 1h nên đi lại 1 lần để cơ thể thoải mái, khí huyết lưu thông. Chỉ nên thực hiện chuyến đi dài khoảng 5 tiếng trở lại mà thôi. Bà bầu không nên đi lại quá xa.
Nếu có điều kiện thuận lợi thì máy bay luôn là phương tiện được ưu tiên lựa chọn. Hoặc bạn có thể đi tàu, đi ô tô. Hạn chế đi xe máy đường xa bởi sự rung lắc lớn & mức độ an toàn thấp.
Lựa chọn trang phục thoải mái, vải mềm, thấm hút mồ hôi tốt trong quá trình di chuyển để giảm bớt mệt mỏi.
Khi di chuyển người mang thai có thể phải đối mặt với hiện tượng say xe, đặc biệt là những người mang thai đang bên trong tình trạng ốm nghén. Khi đó mẹ bầu có thể áp dụng các biện pháp như ngậm một lát chanh hoặc một lát gừng tươi, khử mùi tàu xe bằng vỏ cam, vỏ chanh, gừng, bánh mì… Mẹ cũng có thể dùng miếng dán chống say xe để dán vào các huyệt của cơ thể. Việc dùng miếng dán say xe là an toàn nên mẹ có thể yên tâm sử dụng.

Người đồng hành

phụ nữ có thai nên có người đồng hành bên trong chuyến đi để chia sẻ, giúp đỡ mình trong suốt quá trình di chuyển. Đồng thời để giúp mẹ khỏe, con khỏe thì bà bầu luôn cần có chế độ làm việc nghỉ ngơi phù hợp, ăn uống bổ sung dưỡng chất đầy đủ từ thức ăn nhé !

Thứ Ba, 27 tháng 10, 2020

Tìm hiểu quy trình xét nghiệm hội chứng down với thai nhi

 Tỉ lệ mắc hội chứng Down được ước tính là 1 trên 733 ca sinh. Vậy làm thế nào phát hiện được bệnh Down sớm từ khi còn là thai nhi?

Bật mí quy trình xét nghiệm bệnh down ở thai nhi

Tìm hiểu quy trình xét nghiệm bệnh down ở bào thai

Bệnh Down là một tình trạng rối loạn nhiễm sắc thể do dư thừa một nhiễm sắc thể số 21 (nghĩa là có ba nhiễm sắc thể 21).
Thông thường, mỗi tế bào của người có 23 cặp nhiễm sắc thể khác nhau, mỗi nhiễm sắc thể lại mang những gen cần thiết cho sự phát triển bình thường của cơ thể. Bệnh Down xảy ra khi:
  • Có ba NST số 21 ở tất cả các tế bào trong cơ thể. Do người bị bệnh Down có ba nhiễm sắc thể số 21, nên hội chứng Down cũng thường được gọi là Trisomy 21
  • Có thêm một vài gen của NST số 21 gắn trên những nhiễm sắc thể khác (thường là nhiễm sắc thế 14). Điều này xảy ra do hiện tượng chuyển đoạn nhiễm sắc thể.
  • Có thêm 1 bản sao của một số gen thuộc nhiễm sắc thể 21, nhưng lại không phải ở tất cả những tế bào của cơ thể. Trường hợp này được gọi là hội chứng Down dạng khảm. Người bệnh ở dạng này thường không có những đặc điểm điển hình của Down & không bị tác động nghiêm trọng về trí tuệ, bên trong một số trường hợp còn không được phát hiện.
Người mẹ khi mang thai mà càng cao tuổi thì con sinh ra sẽ càng có nguy cơ mắc bệnh Down. Người đã từng có bầu con bị bệnh Down sẽ có nguy cơ có thai những lần sau con cũng bị Down tăng khoảng 1%.

biểu hiện và triệu chứng của người mắc hội chứng Down

  • Có những đặc điểm hình dạng đặc trưng: đầu bé, mặt dẹt, hai mắt cách xa nhau mắt xếch & có nếp gấp mí, tai nhỏ, lưỡi dầy và dài, miệng hơi há ra, mũi tẹt, cổ ngắn, có thể có dấu hiệu yếu cơ, bàn tay rộng & ngắn, ngón tay ngắn
  • Có dấu hiệu chậm phát triển nhận thức, khuyết tật trí tuệ từ nhẹ đến trung bình. Có thể chậm phát triển ngôn ngữ; khả năng chú ý kém, bị rối loạn ám ảnh cưỡng chế, cứng đầu và hay nổi cáu; hoặc mắc rối loạn phổ tự kỉ.
  • Mắc nhiều loại khuyết tật bẩm sinh khác nhau: dị tật tim bẩm sinh (khoảng một nửa số bệnh nhân; những bất thường về hệ tiêu hóa (ví dụ như tắc ruột)
  • Có nguy cơ cao mắc một số bệnh như: trào ngược dạ dày – thực quản; thiểu sản tuyến giáp; gặp vấn đề về thính lực và thị lực; một số ít mắc ung thư máu.
  • Có hiện tượng suy thoái về suy nghĩ & nhận thức khi về già. Hội chứng Down cũng đi kèm với nguy cơ mắc bệnh Alzheimer – 1 rối loạn não tạo ra giảm trí nhớ, khả năng đánh giá & thực hiện các chức năng.
hiện tại, nhờ vào sự tiến bộ bên trong y học và sự quan tâm chăm sóc của xã hội, tuổi thọ trung bình của người mắc bệnh Down đã tăng lên đến hơn 60 tuổi. Người mắc bệnh Down vẫn có thể có cuộc sống khoẻ mạnh & tích cực. Đo độ mờ da gáy ở tuần bao nhiêu ?

những quy trình xét nghiệm bệnh Down ở sản phụ có nguy cơ cao

Các quy trình xét nghiệm bệnh Down ở sản phụ có nguy cơ cao 1
Xét nghiệm máu Double Test (thực hiện ở thời điểm 11-13 tuần) & Triple Test (thực hiện ở thời điểm 15 – 20 tuần) là những xét nghiệm sàng lọc thường được sử dụng kết hợp với siêu âm độ mờ da gáy để ước tính nguy cơ thai nhi mắc hội chứng Down.
Độ dày của da gáy bình thường khoảng 2mm lúc thai được 11 tuần & lên đến khoảng 2,9mm lúc thai được gần 14 tuần. Đo độ mờ da gáy có giá trị để tầm soát hội chứng Down khi nó > 4mm. Độ mờ da gáy càng dày thì nguy cơ hội chứng Down càng tăng. Cần nhớ rằng, biểu hiện này chỉ xuất hiện bên trong 1 giai đoạn từ 11 tuần đến gần 14 tuần. Sau 14 tuần, da gáy sẽ trở về bình thường & điều này không có nghĩa là thai nhi bình thường.
những xét nghiệm sàng lọc này chỉ cho biết được thai nhi có nhiều hay ít nguy cơ bị bệnh. Khi xét nghiệm dương tính có nghĩa là nhiều nguy cơ, âm tính có nghĩa là ít nguy cơ. Ngưỡng để quy định khi nào là nguy cơ cao hay thấp hiện nay được sử dụng tại Việt Nam là 1/250, có nghĩa là khả năng bệnh là 1 trong 250 trường hợp. Sau xét nghiệm sàng lọc, không ai được quyền khám chữa thai nhi có bệnh, chỉ là kết luận có ít hay nhiều khả năng bệnh Down; việc cần làm kế tiếp là làm tiếp xét nghiệm khám chữa có hay không có bệnh. Độ chính xác của các xét nghiệm sàng lọc đang dùng tại Việt Nam vào khoảng 70 – 80%, tùy loại xét nghiệm.
Nếu có kết quả nguy cơ cao từ những xét nghiệm sàng lọc thì cần làm thêm xét nghiệm khám chữa bằng chọc ối, tỉ lệ chính xác khoảng hơn 98%. Tại sao không làm xét nghiệm nước ối ngay từ đầu? Xét nghiệm nước ối cho kết quả chắc chắn, nhưng chi phí lại cao, phải làm ở bệnh viện có đủ trang thiết bị, lại có thể gây sảy thai hay sinh non. Trong khi đó, giá tiền 1 lần làm Tripple test thấp hơn, có thể lấy máu ở nơi khác rồi gửi mẫu đến bệnh viện xét nghiệm, lại không xâm lấn bào thai.
Việc đo lường nguy cơ không phải là hoàn mỹ: có khoảng 5% những thai phụ với kết quả là “nguy cơ cao”, nhưng lại không có bầu nhi bị bệnh Down. Ngược lại, bên trong 1 số hiếm trường hợp, kết quả có thể được cho là nguy cơ “thấp” (thấp hơn một trên 250) nhưng đứa trẻ sinh ra lại bị tam nhiễm sắc thể 21.

khám chữa bệnh Down như thế nào?

Điều trị bệnh Down như thế nào? 1
mặc dù vậy không có cách nào để chữa khỏi hội chứng Down, trẻ mắc hội chứng này vẫn có thể có cuộc sống tích cực. Tương tự như tất cả các trẻ khác, trẻ mắc hội chứng Down vẫn học được những kỹ năng cơ bản (như ngồi, đi lại, nói & chăm sóc cá nhân), nhưng với tốc độ chậm hơn. Những chương trình can thiệp sớm, gồm cả vật lý trị liệu, nếu được bắt đầu sớm sau khi trẻ sinh ra có thể hỗ trợ làm những cơ khỏe hơn để thực hiện các kỹ năng vận động cơ bản.
Trẻ em mắc hội chứng Down có thể đến trường và tham gia vào các lớp học, có khả năng tham gia các hoạt động xã hội sáng gây và hướng nghiệp trong cộng đồng.
Tóm lại, khám chữa xác định thai bị bệnh Down không chỉ dựa vào siêu âm độ mờ da gáy, bảng giá sàng lọc trước sinh nipt, Triple Test mà cần phải xét nghiệm khám bằng chọc nước ối. Nếu khẳng định thai bị Down chỉ qua kết quả của siêu âm thai, của xét nghiệm sàng lọc ở máu thai phụ là sai. Những bà mẹ cần nắm được quy trình xét nghiệm bệnh Down để tránh dẫn đến quyết định vội vàng, đáng tiếc. Hơn nữa, nhờ vào sự tiến bộ bên trong y học hiện giờ và sự quan tâm chăm sóc của xã hội, người mắc bệnh Down vẫn có thể có cuộc sống khoẻ mạnh & tích cực đến 60 tuổi.

Thứ Hai, 26 tháng 10, 2020

Người mang thai bị viêm cổ tử cung khi có thai 3 tháng cuối

 Bất kì bệnh lí phụ khoa nào xuất hiện bên trong thai kỳ đều gây ảnh hưởng ít nhiều tới sức khỏe của phụ nữ có thai & thai nhi. Bên trong đó, viêm cổ tử cung là bệnh mà những mẹ bầu có thể gặp phải khi ở 3 tháng cuối của thời kỳ mang thai. Cùng dịch vụ sàng lọc trước sinh Gentis chia sẻ mẹ nhé !

Phụ nữ mang thai bị viêm cổ tử cung khi mang thai ba tháng cuối

các nguyên nhân khiến phụ nữ bị viêm cổ tử cung vào ba tháng cuối thai kỳ

Viêm cổ tử cung là tình trạng cổ tử cung bị sưng đỏ, viêm loét do sự tấn công của vi khuẩn, nấm, kí sinh trùng. Những tác nhân gây nên hại này có thể phát triển do thay đổi về nội tiết tố bên trong thời gian mang thai.
Không chỉ vậy, ở tam cá nguyệt thứ ba (3 tháng cuối) của thai kì, độ PH âm đạo của phụ nữ cũng biến đổi theo, tính kiềm cao hơn gây điều kiện cho những hại khuẩn có sẵn trong âm đạo xâm nhập cổ tử cung và tạo nên ra bệnh. Nếu phụ nữ vệ sinh phần kín không đúng cách ví dụ như dùng dung dịch vệ sinh không phù hợp, thụt rửa âm đạo, có thể khiến phần kín bị viêm nhiễm.
Quan hệ tình dục bên trong thời kì mang thai mà không sử dụng những biện pháp bảo vệ an toàn thì những loại vi khuẩn gây bệnh có thể từ môi trường bên ngoài theo bộ phận sinh dục nam xâm nhập & phát triển tại cổ tử cung gây nên viêm nhiễm.
Ngoài ra, các tổn thương thực thể từ trước đó do nạo phá thai, sinh nở nhiều lần cũng là một bên trong những lý do tạo nên viêm nhiễm cổ tử cung khi có thai.

các triệu chứng viêm cổ tử cung khi mang bầu ba tháng cuối

những chuyên gia sản khoa nói rằng, triệu chứng của viêm cổ tử cung không điển hình. Có nghĩa là nó thường giống như biểu hiện của nhiều loại bệnh phụ khoa khác. Hơn nữa, các triệu chứng chỉ biểu hiện rõ ràng khi viêm cổ tử cung đã ở tình trạng nghiêm trọng. xét nghiệm triple test là gì ?
Viêm cổ tử cung được phát hiện chính xác thông qua siêu âm, soi qua mỏ vịt thấy cổ tử cung sừng nề, xung huyết, có mủ chảy ra.
những triệu chứng phổ biến của bệnh như sau:
  • Ra khí hư nhiều, có màu vàng
  • Thường xuyên đi tiểu đau
  • Đau khi quan hệ
  • Chảy máu âm đạo
  • Sốt nhẹ hoặc vừa

Viêm cổ tử cung khi có thai ba tháng cuối gây nguy hại gì?

Viêm cổ tử cung là 1 bên trong các bệnh phụ khoa làm tăng nguy cơ vô sinh hiếm muộn ở phụ nữ do việc tiết khí hư quá nhiều, cản trở con đường xâm nhập của tinh trùng vào vòi trứng, khó xảy ra thụ thai.
Bệnh lý phụ khoa này tác động nhiều tới tâm lý của chị em bên trong thời gian có bầu vì các triệu chứng tạo nên không thích bên trong sinh hoạt, tác động tới chất lượng cuộc sống. Viêm cổ tử cung trong ba tháng cuối làm giảm chức năng miễn dịch của tử cung & âm đạo, gây nên điều kiện cho các bệnh phụ khoa khác hình thành.
Đối với thai nhi, viêm cổ tử cung có thể kích thích người mang thai sinh non, trẻ đẻ ra bị nhẹ cân. Trẻ sau khi chào đời rất dễ bị nhiễm trùng sơ sinh do vi khuẩn bám vào vết xước hoặc vào mắt, mắc các bệnh về phổi, đường hô hấp.
mẹ bầu có nguy cơ ung thư cổ tử cung nếu không được phát hiện kịp thời và chẩn đoán đúng cách.

Viêm cổ tử cung khi mang thai ba tháng cuối khám chữa thế nào

Viêm cổ tử cung có rất nhiều phương pháp điều trị. Trong chẩn đoán nội khoa chủ yếu là sử dụng kháng sinh đường uống & thuốc đặt để giảm viêm. Những thủ thuật ngoại khoa có sự xâm lấn như đốt điện, laser, dao leep, áp lạnh đem lại kết quả điều trị cao. Tuy nhiên, các thủ thuật này có thể tác động đến tiêu cực đến sức khỏe của thai nhi. Vậy nên, hầu như những chuyên gia y thế sẽ không điều trị ngoại khoa ở giai đoạn này.
Với trường hợp bị viêm cổ tử cung ở những tháng cuối, thông thường các chuyên gia y tế sẽ kê đơn thuốc phù hợp để những chị em chữa bệnh tại nhà. Tất cả những loại thuốc được sử dụng đều đảm bảo an toàn cho cả mẹ & nhỏ nên chị em phụ nữ hoàn toàn yên tâm. Sau khi sinh, nếu tình trạng bệnh nặng hơn, chuyển sang mãn tính thì các bác sĩ sẽ chỉ định các can thiệp ngoại khoa để khám viêm cổ tử cung dứt điểm.
bà bầu cần tuân thủ chặt chẽ hướng dẫn & chỉ định của bác sĩ, tránh tự ý mua thuốc điều trị hay dùng sai liều lượng. Việc khám cần phải được chỉ định sau khi đã thăm khám & có sự giám sát của những bác sỹ chuyên khoa

các lưu ý chị em cần biết khi điều trị viêm cổ tử cung trong thai kì

Để việc điều trị có hiệu quả nhất, đảm bảo sức khỏe cho cả phụ nữ mang thai và thai nhi thì các chị em cần lưu ý 1 số điều sau đây:
  1. Vệ sinh vùng kín hằng ngày sạch sẽ, thay đồ lót thường xuyên mỗi khi ẩm ướt, lựa chọn dung dịch vệ sinh phụ nữ có độ pH phù hợp với người mang thai.
  2. Không thụt rửa âm đạo, không ngâm vùng kín trong chậu nước lâu để tránh vi khuẩn từ hậu môn xâm nhập vào âm đạo gây bệnh.
  3. Viêm cổ tử cung thường do vi khuẩn lậu & chlamydia tạo ra khi quan hệ tình dục không sử dụng giải pháp bảo vệ an toàn, khi phụ nữ bị viêm cổ tử cung cần khám song song với cả người chồng, đồng thời kiêng quan hệ bên trong thời gian chẩn đoán.
  4. Khi bị viêm cổ tử cung ở 3 tháng cuối thời kì mang thai, các chuyên gia y tế khuyên rằng bà bầu không cần sinh con bằng phương pháp đẻ thường để tránh lây nhiễm những bệnh về mắt, da và hô hấp cho trẻ sơ sinh.
Phụ nữ nên điều trị phụ khoa định kì đặc biệt là trước khi có kế hoạch có thai để sàng lọc và loại bỏ sớm những nguy cơ xấu ảnh hưởng tới thời kì mang thai. Nếu bị viêm cổ tử cung bên trong ba tháng cuối, chị em nên tới những trung tâm y tế uy tín để được kiểm tra & khám kịp thời nhằm phòng ngừa tối đa các biến chứng không mong muốn có thể xảy đến.

Thứ Sáu, 23 tháng 10, 2020

Bà bầu hay bị chóng mặt phải làm sao ?

Hầu như bà bầu nào cũng đã gặp qua tình trạng chóng mặt khi mang thai. Đặc biệt trong ba tháng đầu kì, tình trạng này xảy ra thường xuyên hơn, khiến nhiều mẹ bầu rất mệt mỏi. Nguyên nhân của tình trạng này có thể là do bệnh lý, hoặc do cơ thể phản ứng lại với thai nhi đang hình thành trong cơ thể mẹ. Cùng sàng lọc trước sinh gentis tìm hiểu ngay trong bài viết sau đây.

Bà bầu hay bị chóng mặt phải làm sao ?

Bà bầu bị chóng mặt – Nguyên nhân


Trong thời kỳ đầu mang thai, bà bầu thường gặp các triệu chứng như váng đầu, buồn nôn, nôn, kiệt sức… Có nhiều nguyên nhân cho tình trạng này như:
  • Do sự thay đổi mạnh mẽ các hormone trong cơ thể ở thời kì mang thai. Progresteron được xem là gây ra triệu chứng này, có thể do giảm áp lực trong mạch máu, giảm huyết áp, gây chóng mặt. Sự dao động nồng độ hoóc-môn sẽ làm cho tình trạng đau đầu nặng nề hơn.
  • Bà bầu không uống đủ nước. Thiếu nước cũng có thể gây nên tình trạng chóng mặt do thay đổi áp lực máu.
  • Nghén làm bà bầu cảm thấy thấy đau đầu chóng mặt, mệt mỏi, buồn nôn và nôn, có người nôn quá nặng đến mức không dám ăn uống gì, thường xảy ra vào buổi sáng sau khi thức dậy và sau mỗi bữa ăn.
  • Nhiều thai phụ cảm thấy choáng váng khi bị ho, đi tiểu hoặc đi tiêu. Những tác động này có thể khiến bạn bị hạ huyết áp dẫn tới hoa mắt.
  • Tử cung phát triển cần phải cung cấp nhiều máu dẫn đến tình trạng huyết áp thấp, giảm lưu lượng máu lên tới não bộ và gây ra chứng hoa mắt, chóng mặt. Khi đứng lên cũng dễ làm bà bầu bị chóng mặt. Sự phát triển của tử cung cũng sẽ tạo áp lực lên thành mạch, cũng là nguyên nhân gây ra chứng hoa mắt, chóng mặt cho bà bầu. Tình trạng này xuất hiện nhiều hơn ở bà bầu hay nằm ngửa, vì trọng lượng của thai sẽ đặt hẳn lên thành mạch máu. Bà bầu bị giãn tĩnh mạch sẽ gặp tình trạng hoa mắt chóng mặt nhiều hơn những bà bầu bình thường.
Vào cuối thời kỳ mang thai, dung lượng huyết tương tăng nhanh hơn tổng hợp gia tăng của huyết sắc tố và hồng cầu khiến máu bị loãng, tỉ lệ hồng cầu bị hạ thấp, thai phụ xuất hiện hiện tượng thiếu máu do thiếu sắt nếu lượng sắt không được cung cấp đầy đủ cho cơ thể. Khi thiếu máu nặng sẽ khiến hoạt động của đại não và tai trong bị trở ngại do không được cung cấp đủ máu và xuất hiện các triệu chứng như váng đầu, ù tai, mất thăng bằng, mất sức, sắc mặt tái xanh…xét nghiệm triple test và những điều mẹ bầu cần biết !
Chóng mặt có thể do hạ đường trong máu, nếu không ăn được gì thì dễ bị hơn.
  • Chức năng của tuyến vỏ thượng thận bị suy giảm, thiếu vitamin B6 và tâm lý sợ hãi cùng thúc đẩy phát sinh các phản ứng thời kỳ đầu mang thai, làm xuất hiện chóng mặt.
  • Tăng huyết áp, nước tiểu có abumin và phù thũng (phù chân voi) ở cuối thai kì. Tăng huyếp áp có thể dẫn đến chóng mặt, nặng đầu.
  • Chảy máu cuống rốn, tình trạng đông máu trong mạch máu.
  • Bà bầu bị chóng mặt – Cách phòng tránh
  • Tăng cường chế độ ăn uống, bồi dưỡng sức khoẻ, nhất là những bà bầu có thể trạng gầy yếu.

  • Ăn mỗi bữa cách nhau 3 đến 4 giờ một lần, để không bị hạ đường huyết. Uống nhiều nước lọc, nước trái cây. Không để cơ thể bị đói lả. Nên dự trữ đồ ăn vặt bên mình để tránh bị đói đến mức hạ đường huyết.
  • Nếu cảm giác bị choáng váng thì nên ngồi xuống, cúi đầu xuống giữa hai đầu gối
  • Không dùng các chất kích thích như rượu, bia, cà phê.
  • Ngủ đủ 8 tiếng một ngày, không làm công việc nặng nhọc, nghỉ ngơi đúng chế độ trước khi đẻ ít nhất 1 tháng, về mùa rét cần mặc ấm, tránh lạnh đột ngột, tập vận động thư giãn nhẹ nhàng, phù hợp với bà bầu như đi bộ, yoga… giúp duy trì huyết áp ổn định.
  • Tránh những nơi ồn ào, kích động.
  • Bà bầu nên đi đứng chậm hơn, không nên ngồi bật dậy ra khỏi giường một cách đột ngột, tránh đứng dậy đột ngột khi đang ngồi. Nếu bị chóng mặt quá sức, nên nhanh chóng ngồi xuống cho đến khi ngừng cảm giác hoa mắt. Sau đó, bà bầu từ từ đứng dậy và đứng im một chỗ trong vòng ít phút.
  • Tránh tắm hơi khi mang thai.
  • Tránh nằm ngửa để không gặp tình trạng bào thai chèn lên các mạch máu lớn của mẹ, tạm thời ngăn cản hệ tuần hoàn.
  • Nếu chóng mặt xuất phát từ nguyên nhân thiếu máu do thiếu sắt thì cần bổ sắt mỗi ngày. Sau khi đẻ một số người do mất máu nhiều cũng có thể gây thiếu máu, váng đầu, ù tai. Thực hiện bổ sung sắt qua các hình thức sau.
  • Bổ sung sắt thông qua thực phẩm như lòng đỏ trứng gà, tôm khô, nấm hương, vừng (mè), rau dền…
  • Bổ sung sắt từ thói quen ăn uống như giảm các chất ức chế hấp thu sắt như trà, cà phê, canxi…; tăng cường các chất có tác dụng thúc đẩy hấp thu sắt như nước cam, nước chanh, vitamin C…
  • Bổ sung bằng từ thuốc vì khi nhu cầu sắt tăng cao mà chế độ ăn hằng ngày không cung cấp đủ. Tuy nhiên, chỉ nên bổ sung liều thấp nhất có thể mà thôi. Bạn cần hỏi ý kiến bác sĩ để được bổ sung sắt từ thuốc đúng và đủ theo nhu cầu của mình.
  • Khám thai đều đặn để phát hiện các tình trạng bất thường.
  • Bất cứ khi nào thấy các dấu hiệu nguy hiểm như phù, tăng cân nhanh, mệt bất thường, hoa mắt chóng mặt, tiểu ít… thì cần đến gặp bác sĩ thăm khám ngay. Mẹ bầu cũng không được tự ý uống bất kỳ loại thuốc nào dù là Đông y hay Tây y.
Chúc các mẹ bầu khỏe mạnh và tránh được chứng chóng mặt, váng đầu.
Đọc thêm: độ mờ da gáy khi nào cho kết quả chính xác nhất ?

Bí quyết giúp bà bầu giải quyết vấn đề chóng mặt ở bà bầu

 Hầu như bà bầu nào cũng đã gặp qua tình trạng chóng mặt khi mang thai. Đặc biệt trong ba tháng đầu kì, tình trạng này xảy ra thường xuyên hơn, khiến nhiều mẹ bầu rất mệt mỏi. Nguyên nhân của tình trạng này có thể là do bệnh lý, hoặc do cơ thể phản ứng lại với thai nhi đang hình thành trong cơ thể mẹ. Cùng sàng lọc trước sinh gentis tìm hiểu ngay trong bài viết sau đây.

Bà bầu hay bị chóng mặt phải làm sao ?

Bà bầu bị chóng mặt – Nguyên nhân


Trong thời kỳ đầu mang thai, bà bầu thường gặp các triệu chứng như váng đầu, buồn nôn, nôn, kiệt sức… Có nhiều nguyên nhân cho tình trạng này như:
  • Do sự thay đổi mạnh mẽ các hormone trong cơ thể ở thời kì mang thai. Progresteron được xem là gây ra triệu chứng này, có thể do giảm áp lực trong mạch máu, giảm huyết áp, gây chóng mặt. Sự dao động nồng độ hoóc-môn sẽ làm cho tình trạng đau đầu nặng nề hơn.
  • Bà bầu không uống đủ nước. Thiếu nước cũng có thể gây nên tình trạng chóng mặt do thay đổi áp lực máu.
  • Nghén làm bà bầu cảm thấy thấy đau đầu chóng mặt, mệt mỏi, buồn nôn và nôn, có người nôn quá nặng đến mức không dám ăn uống gì, thường xảy ra vào buổi sáng sau khi thức dậy và sau mỗi bữa ăn.
  • Nhiều thai phụ cảm thấy choáng váng khi bị ho, đi tiểu hoặc đi tiêu. Những tác động này có thể khiến bạn bị hạ huyết áp dẫn tới hoa mắt.
  • Tử cung phát triển cần phải cung cấp nhiều máu dẫn đến tình trạng huyết áp thấp, giảm lưu lượng máu lên tới não bộ và gây ra chứng hoa mắt, chóng mặt. Khi đứng lên cũng dễ làm bà bầu bị chóng mặt. Sự phát triển của tử cung cũng sẽ tạo áp lực lên thành mạch, cũng là nguyên nhân gây ra chứng hoa mắt, chóng mặt cho bà bầu. Tình trạng này xuất hiện nhiều hơn ở bà bầu hay nằm ngửa, vì trọng lượng của thai sẽ đặt hẳn lên thành mạch máu. Bà bầu bị giãn tĩnh mạch sẽ gặp tình trạng hoa mắt chóng mặt nhiều hơn những bà bầu bình thường.
Vào cuối thời kỳ mang thai, dung lượng huyết tương tăng nhanh hơn tổng hợp gia tăng của huyết sắc tố và hồng cầu khiến máu bị loãng, tỉ lệ hồng cầu bị hạ thấp, thai phụ xuất hiện hiện tượng thiếu máu do thiếu sắt nếu lượng sắt không được cung cấp đầy đủ cho cơ thể. Khi thiếu máu nặng sẽ khiến hoạt động của đại não và tai trong bị trở ngại do không được cung cấp đủ máu và xuất hiện các triệu chứng như váng đầu, ù tai, mất thăng bằng, mất sức, sắc mặt tái xanh…xét nghiệm triple test và những điều mẹ bầu cần biết !
Chóng mặt có thể do hạ đường trong máu, nếu không ăn được gì thì dễ bị hơn.
  • Chức năng của tuyến vỏ thượng thận bị suy giảm, thiếu vitamin B6 và tâm lý sợ hãi cùng thúc đẩy phát sinh các phản ứng thời kỳ đầu mang thai, làm xuất hiện chóng mặt.
  • Tăng huyết áp, nước tiểu có abumin và phù thũng (phù chân voi) ở cuối thai kì. Tăng huyếp áp có thể dẫn đến chóng mặt, nặng đầu.
  • Chảy máu cuống rốn, tình trạng đông máu trong mạch máu.
  • Bà bầu bị chóng mặt – Cách phòng tránh
  • Tăng cường chế độ ăn uống, bồi dưỡng sức khoẻ, nhất là những bà bầu có thể trạng gầy yếu.

  • Ăn mỗi bữa cách nhau 3 đến 4 giờ một lần, để không bị hạ đường huyết. Uống nhiều nước lọc, nước trái cây. Không để cơ thể bị đói lả. Nên dự trữ đồ ăn vặt bên mình để tránh bị đói đến mức hạ đường huyết.
  • Nếu cảm giác bị choáng váng thì nên ngồi xuống, cúi đầu xuống giữa hai đầu gối
  • Không dùng các chất kích thích như rượu, bia, cà phê.
  • Ngủ đủ 8 tiếng một ngày, không làm công việc nặng nhọc, nghỉ ngơi đúng chế độ trước khi đẻ ít nhất 1 tháng, về mùa rét cần mặc ấm, tránh lạnh đột ngột, tập vận động thư giãn nhẹ nhàng, phù hợp với bà bầu như đi bộ, yoga… giúp duy trì huyết áp ổn định.
  • Tránh những nơi ồn ào, kích động.
  • Bà bầu nên đi đứng chậm hơn, không nên ngồi bật dậy ra khỏi giường một cách đột ngột, tránh đứng dậy đột ngột khi đang ngồi. Nếu bị chóng mặt quá sức, nên nhanh chóng ngồi xuống cho đến khi ngừng cảm giác hoa mắt. Sau đó, bà bầu từ từ đứng dậy và đứng im một chỗ trong vòng ít phút.
  • Tránh tắm hơi khi mang thai.
  • Tránh nằm ngửa để không gặp tình trạng bào thai chèn lên các mạch máu lớn của mẹ, tạm thời ngăn cản hệ tuần hoàn.
  • Nếu chóng mặt xuất phát từ nguyên nhân thiếu máu do thiếu sắt thì cần bổ sắt mỗi ngày. Sau khi đẻ một số người do mất máu nhiều cũng có thể gây thiếu máu, váng đầu, ù tai. Thực hiện bổ sung sắt qua các hình thức sau.
  • Bổ sung sắt thông qua thực phẩm như lòng đỏ trứng gà, tôm khô, nấm hương, vừng (mè), rau dền…
  • Bổ sung sắt từ thói quen ăn uống như giảm các chất ức chế hấp thu sắt như trà, cà phê, canxi…; tăng cường các chất có tác dụng thúc đẩy hấp thu sắt như nước cam, nước chanh, vitamin C…
  • Bổ sung bằng từ thuốc vì khi nhu cầu sắt tăng cao mà chế độ ăn hằng ngày không cung cấp đủ. Tuy nhiên, chỉ nên bổ sung liều thấp nhất có thể mà thôi. Bạn cần hỏi ý kiến bác sĩ để được bổ sung sắt từ thuốc đúng và đủ theo nhu cầu của mình.
  • Khám thai đều đặn để phát hiện các tình trạng bất thường.
  • Bất cứ khi nào thấy các dấu hiệu nguy hiểm như phù, tăng cân nhanh, mệt bất thường, hoa mắt chóng mặt, tiểu ít… thì cần đến gặp bác sĩ thăm khám ngay. Mẹ bầu cũng không được tự ý uống bất kỳ loại thuốc nào dù là Đông y hay Tây y.
Chúc các mẹ bầu khỏe mạnh và tránh được chứng chóng mặt, váng đầu.
Đọc thêm: độ mờ da gáy khi nào cho kết quả chính xác nhất ?

Thứ Năm, 22 tháng 10, 2020

Phụ nữ có thai có cần bổ sung DHA khi đã sử dụng thuốc bổ tổng hợp

 Lo lắng không cung cấp đủ dưỡng chất cho con luôn thường trực trong tâm trí của mỗi bà bầu. Lo lắng đó không thừa bởi nhu cầu dinh dưỡng tăng cao khi có thai và chế độ ăn hàng ngày rất khó có thể cung cấp đủ. Mong muốn sinh ra em bé khỏe mạnh, thông minh là nhu cầu chính đáng của mọi ông bố/bà mẹ. Chình vì vậy, ngoài sử dụng các viên đa vi chất tổng hợp thì nhiều bà bầu còn bổ sung thêm DHA từ sản phẩm bổ sung riêng lẻ bên ngoài. Điều đó có cần thiết hay không sàng lọc trước sinh Gentis sẽ cùng các mẹ trả lời nhiều hơn trong bài viết sau?

Phụ nữ mang thai có cần bổ sung DHA khi đã dùng thuốc bổ tổng hợp

những dưỡng chất quan trọng cần cung cấp trong thai kì

 Các dưỡng chất quan trọng cần cung cấp trong thai kỳ 1
Để đáp ứng đủ nhu cầu cho cả mẹ và thai nhi khỏe mạnh thì tăng cường bổ sung dưỡng chất cho mẹ là cần thiết. Không nhất thiết mẹ phải ăn gấp đôi mặc dù có nhiều dưỡng chất quan trọng cho thai kì mà thức ăn hàng ngày khó có thể cung cấp đủ, mẹ bầu cần lưu ý bổ sung từ thuốc như:
– Omega ba (DHA, EPA) cần thiết cho sự phát triển não bộ, thị giác, hệ miễn dịch của trẻ. Não bộ, thị giác của trẻ phát triển mạnh mẽ nhất trong thời kỳ mang thai & 2 năm đầu đời. Do đó, việc bổ sung những nguyên liệu cấu tạo não bộ, thị giác như DHA, EPA là vô cùng quan trọng đối với sự phát triển trí tuệ, khả năng nhận thức của trẻ sau này. Không các thế, bổ sung đủ DHA, EPA còn giúp phòng ngừa các biến chứng trong thai kỳ: sảy thai, sinh non, cao huyết áp, tiền sản giất, đái tháo đường thời kì mang thai,…
– Acid folic: tham gia vào quá trình phát triển & phân chia của tất cả các tế bào trong cơ thể. Acid folic cũng là một thành vùng thiết yếu của quá trình gây nên máu, cần cho tổng hợp và phát triển của tế bào. Bố sung đủ 400mcg acid folic/ngày từ trước và trong khi mang bầu giúp ngăn ngừa tới 70% nguy cơ khuyết tật ống thần kinh (nứt đốt sống, vô sọ…) ở trẻ.
– Sắt: là nguyên tố cần thiết để gây nên Hemoglobin – thành phần quan trọng trong hồng. Trong thai kỳ, thể tích máu của người mẹ tăng 50% do đó yêu cầu bổ sung nguyên liệu tạo máu như sắt cũng tăng lên tương ứng. Thiếu máu thiếu sắt có thể dẫn tới sảy thai, sinh non, sinh con nhẹ cân, suy dinh dưỡng bào thai,…
– Canxi: thành vùng chủ yếu tham gia vào cấu gây nên hệ xương – răng đồng thời là yếu tố không thể thiếu cho quá trình đông máu & tham gia vào những hoạt động co giãn tế bào cơ. Thiếu canxi làm cho mẹ gặp tình trạng đau mỏi lưng hông, nhức nhối, trẻ còi xương, chậm lớn, tạo nên loãng xương cho mẹ sau này… đo độ mờ da gáy
– I ốt giúp phát triển não bộ, tuyến giáp của trẻ, ngăn ngừa những rối loạn do thiếu I-ốt: chứng đần độn, chậm phát triển,…
– Kẽm: cần thiết cho sự phát triển bình thường của thai và bánh nhau. Thiếu Kẽm ở mẹ là nguyên nhân của suy dinh dưỡng bào thai
– Mg: cần thiết cho quá trình trao đổi chất của calci, photpho, natri, kali, vitamin C, 1 số vitamin nhóm B; giúp điều hòa trạng thái thần kinh và chức năng vận động của hệ cơ; chuyển hóa đường, chất béo… thành năng lượng
– Vitamin A: có vai trò quan trọng cho sự phát triển của tim, gan, phổi, thận, mắt, xương & hệ thần kinh trung ương. Vitamin A cũng quan trọng đối với việc đề kháng lại nhiễm trùng và chuyển hóa chất béo. Để an toàn, không lo dư thừa thì nên lựa chọn bổ sung Vitamin A dưới dạng tiền chất Betacaroten.
Để trả lời câu hỏi có nên bổ sung thêm DHA khi dùng thuốc bổ tổng hợp hay không thì chúng ta cần chú ý hơn tới thành mảng DHA trong thuốc bổ tổng hợp. Theo đó các sản phẩm bổ sung tổng hợp trên thị trường có thể chia thành ba nhóm:
  • Sản phẩm không cung cấp DHA
  • Sản phẩm có cung cấp DHA nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu
  • Sản phảm có cung cấp đủ DHA theo khuyến nghị
Theo khuyến cáo của WHO và nhiều tổ chức y tế khác thì nhu cầu DHA khuyến nghị ở người mang thai là từ 200mg DHA/ngày (bao gồm từ thức ăn và thuốc bổ sung). Đối với người mang thai, nên lựa chọn sản phẩm bổ sung Omega ba (DHA, EPA) ở dạng tự nhiên Triglycerid để cơ thể dễ hấp thu. Ở dạng tự nhiên Triglycerid này Omega 3 ổn định, khó bị Oxy hóa và mùi vị dễ chịu hơn rất nhiều so với dạng tổng hợp ethyl este. Đồng thời sản phẩm bổ sung cần có tỷ lệ DHA/EPA ~4/1 để tối ưu hóa khả năng chuyển DHA từ mẹ sang con & phát huy tác dụng tốt nhất.

Có nên bổ sung thêm DHA khi đã sử dụng thuốc bổ tổng hợp?

Có nên bổ sung thêm DHA khi đã dùng thuốc bổ tổng hợp? 1
mặc dù thức ăn có cung cấp Omega 3(DHA, EPA) nhưng đây là dưỡng chất không có nhiều trong thực phẩm hàng ngày. Omega 3 có nhiều trong cá hồi, cá ngừ, những loại hải sản… trong khi đó việc ăn nhiều hải sản lại không đươc khuyến khích bởi lo lắng vấn đề dư lượng kim loại nặng trong hải sản có thể gây nguy hại tới thời kì mang thai, nhất là với tình hình thực phẩm nhiều ô nhiễm như hiện giờ. Chính vì vậy, bổ sung Omega 3 (DHA, EPA) từ thuốc bổ sung là lựa chọn thông minh của phụ nữ có thai.

một. Với sản phẩm bổ sung tổng hợp không cung cấp DHA

Bổ sung thêm DHA, EPA từ sản phẩm riêng lẻ bên ngoài là cần thiết. Sản phẩm dầu cá phù hơp với bà bầu khi thỏa mãn những tiêu chí sau:
– Thành vùng dầu cá tự nhiên dạng Triglycerid (Nếu ở dạng này trên nhãn sản phẩm sẽ được thể hiện rõ). Dạng Triglycerid hấp thu tốt hơn dạng Ethyl este tới 70%.
– Tỷ lệ DHA/EPA ~ 4/1 là tỷ lệ vàng giúp DHA vận chuyển tối ưu qua nhau thai
– Hàm lượng DHA tối thiểu cần cung cấp được là 200mg/ngày (bao gồm từ thức ăn và thuốc bổ sung)
– Nguồn nguyên liệu để chiết xuất dầu cá tốt nhất là từ thịt cá ngừ đại dương ở phần biển sạch, đạt tiêu chuẩn GOED để đảm bảo tinh khiết và không có dư lượng kim loại nặng. Không nên sử dụng dầu gan cá bởi rất khó kiểm soát được dư lượng Vitamin A có trong sản phẩm.
– Nhà cung cấp Uy tín, sản phẩm được sự kiểm duyệt & lưu hành chính thống ở Việt Nam.

2. Với sản phẩm bổ tổng hợp có cung cấp DHA nhưng không đáp ứng đủ nhu cầu

Trước hết cần tăng cường thực phẩm giàu DHA, EPA như Cá hồi, cá ngừ, cá chép, lòng đỏ trứng, thịt gà… mặc dù không nên lạm dụng quá nhiều, mẹ bầu chỉ nên ăn trung bình 1-2 bữa hải sản/tuần mà thôi. Với chế độ ăn thông thường của người Việt Nam, lượng DHA mẹ cung cấp từ thuốc cần ở mức trên 100mg DHA/ngày mới đáp ứng đủ nhu cầu.

ba. Với sản phẩm bổ tổng hợp đã cung cấp đủ DHA, EPA theo khuyến cáo

Giới hạn an toàn trong việc bổ sung DHA rất rộng, cơ thể chúng ta có thể hấp thu tối đa tới 1000mg DHA/ngày. Do đó bạn có thể bổ sung thêm DHA từ sản phẩm riêng lẻ bên ngoài nếu điều kiện cho phép, mặc dù vậy việc làm này không thật sự cần thiết. Thông thường chỉ bổ sung Omega 3 (DHA, EPA) liều cao theo chỉ định của bác sĩ trong trường hợp đặc biệt như dọa sinh non mà thôi.
Với 1 thời kỳ mang thai bình thường, mẹ bầu chỉ cần bổ sung từ 200mg DHA/ngày là đủ. Nếu sản phẩm bổ tổng hợp đã cung cấp đủ 200mg DHA thì bạn không cần thiết phải bổ sung thêm DHA từ thuốc riêng lẻ bên ngoài. Thay vào đó, để cung cấp thêm DHA bạn nên tăng cường từ thực phẩm.

biện pháp bổ sung dinh dưỡng toàn diện trong thời kỳ mang thai

bà bầu có thể chọn cách bổ sung viên bổ tổng hợp (không có/không cung cấp đủ DHA, EPA) để kết hợp với một sản phẩm bổ sung DHA, EPA riêng biệt hoặc chọn sản phẩm cung cấp đầy đủ DHA, EPA cùng nhiều dưỡng chất khác đều được. Có điều cần lưu ý tới nguồn gốc xuất xứ, chất lượng của mỗi sản phẩm bổ sung. Bởi có bầu là thời gian vô cùng nhạy cảm, lựa chọn sản phẩm không an toàn có thể gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe thai kỳ.
Không các thế, việc kết hợp nhiều loại sản phẩm bổ sung cần sự tính toán liều lượng cụ thể để tránh dư thừa & gây nên bất tiện trong quá trình sử dụng. Thay vì chỉ cần uống 01 viên bổ tổng hợp thì phụ nữ có thai phải kết hợp ít nhất 2 sản phẩm mới cung cấp đủ dưỡng chất.

Thứ Tư, 21 tháng 10, 2020

Cách hay để bà bầu uống canxi nhưng không lo bị táo

 bà bầu bổ sung canxi là cần thiết, mặc dù bổ sung không đúng cách có thể tạo hại cho mẹ & thai nhi, thường gặp nhất là tình trạng táo bón. Vậy bà bầu nên bổ sung canxi thế nào để tránh bị táo bón, và làm sao thoát khỏi tình trạng này nếu chẳng may gặp phải cùng nipt Gentis tìm hiểu nhé ?

Cách hay để phụ nữ có thai uống canxi nhưng không lo bị táo

Làm gì với các tác dụng phụ khi mẹ bầu uống canxi

một số bà bầu khi uống canxi bị đầy bụng, sinh hơi, đi ngoài, tiêu chảy hoặc táo bón… Có thể do hàm lượng canxi cao tạo nên rối loạn tiêu hóa. Hiện tượng này gặp nhiều hơn ở các trường hợp bổ sung canxi vô cơ như Canxi carbonat. Khi đó bạn có thể thử phương án giảm canxi một phần, chia bé hàm lượng canxi hoặc đổi sang uống loại canxi khác. Nếu những biểu hiện trầm trọng thì người mang thai nên tới bác sỹ để được thăm chẩn đoán cụ thể.
Với trường hợp buồn nôn khi uống canxi thì các mẹ có thể uống làm nhiều lần, khi uống xong nên ăn tạm ngay một món gì thơm ngon để giảm bớt cảm giác không thích. Còn nếu bạn bị buồn nôn thường xuyên và kết hợp với một số biểu hiện khác như táo bón, co cứng cơ, đi tiểu nhiều thì có thể là biểu hiện của thừa Canxi; những mẹ cần xem lại lượng Canxi cung cấp vào cơ thể hàng ngày.
Ngoài ra, tác dụng phụ khi dùng Canxi carbonat sẽ nhiều hơn canxi hữu cơ. Canxi carbonat có ưu điểm là có nhiều sản phẩm để lựa chọn, giá thành rẻ nhưng lại gây nên ra những tác dụng không mong muốn cho người sử dụng như: kích ứng dạ dày, đầy bụng, sinh hơi, nôn nao,… Hơn nữa sự hấp thu của canxi carbonat bị giảm bởi thức ăn. Trong đó, Canxi hữu cơ dễ dàng hấp thu vào cơ thể, không gây nên tác dụng phụ trên dạ dày, nguy cơ tạo sỏi thấp, đồng thời khả năng hấp thu không bị tác động bởi thức ăn. Chính vì vậy, dạng canxi này phù hợp cho cả những đối tượng như: cần bổ sung dài ngày (mang thai và cho con bú…), cơ địa nhạy cảm (viêm dạ dày, phụ nữ mang thai…), hấp thu kém (phụ nữ mãn kinh, người già…)

Lượng Canxi cho người mang thai bao nhiêu là đủ

Nhu cầu canxi ở mỗi giai đoạn thời kì mang thai là khác nhau, hơn nữa, một số thực phẩm bổ sung canxi cho người mang thai đã cung cấp 1 lượng canxi đáng kể. Chinh vì vậy, cần bổ sung bao nhiêu canxi phụ thuộc vào tình hình sức khỏe thời kỳ mang thai thực tế & lượng canxi mà chế độ ăn hàng ngày đã cung cấp
  • Nhu cầu Canxi 3 tháng đầu thời kỳ mang thai (tháng một, 2, 3): 800-1000mg/ngày (các tuần: 1-> tuần thứ 14)
  • Nhu cầu Canxi 3 tháng đầu giữa thai kì (tháng thứ 4, 5, 6): 1000-1200mg/ngày (tuần: 15-> đến tuần 28)
  • Nhu cầu Canxi cho ba tháng cuối thời kì mang thai (tháng 7, 8, 9): 1200-1500mg/ngày (tuần: 29-> tuần 40)
1 chế độ ăn thông thường cung cấp trung bình khoảng 500-600mg canxi nguyên tố/ngày. Như vậy, ở các ngày đầu mang thai, nếu có chế độ ăn tốt thậm chí bạn có thể chưa cần bổ sung thêm canxi từ thuốc hoặc chỉ cần bổ sung ở hàm lượng khoảng 200-300mg canxi nguyên tố/ngày mà thôi.
Thai nhi càng lớn thì nhu cầu canxi càng tăng cao. Tùy thuộc vào lượng canxi chế độ ăn hàng ngày đã cung cấp mà bạn tính toán liều lượng bổ sung canxi từ thuốc phù hợp. Thông thường, với nhu cầu tăng cao ở những tháng cuối thai kỳ thì người mang thai cần bổ sung từ 500-1000mg canxi nguyên tố từ thuốc/ngày, và cơ thể chỉ hấp thu tốt khi bổ sung ở liều <500mg canxi nguyên tố/lần. Lưu ý, lượng canxi tổng bổ sung vào cơ thể không quá 2.500 mg mỗi ngày.
Bổ sung liều cao hơn sẽ làm giảm khả năng hấp thu của cơ thể & gia tăng tác dụng phụ trên đường tiêu hóa do canxi không được hấp thu thải trừ ra ngoài. . 1 Số tác dụng phụ có thể gặp khi uống canxi như: đi ngoài, táo bón hoặc tiêu chảy, giảm hấp thu những chất khác (sắt, kẽm, i-ốt), tăng nguy cơ sỏi tiết niệu. Bổ sung thừa canxi kéo dài sẽ gây nhiều hệ lụy nghiêm trọng như biến dạng xương hàm, có thể tạo canxi hóa bánh nhau, ảnh hưởng khả năng trao đổi dinh dưỡng giữa mẹ & nhỏ, tăng nguy cơ bị sỏi, táo bón, giảm hấp thụ các chất sắt, kẽm.
Khả năng hấp thu canxi của cơ thể tỷ lệ nghịch với lượng canxi mà chúng ta bổ sung. Nghĩa là, khi bạn bổ sung canxi ở liều càng cao thì khả năng hấp thu canxi của cơ thể càng giảm. Canxi bổ sung trên 300mg có thể gây cản trở hấp thu sắt, kẽm. Trường hợp bổ sung canxi cùng các dưỡng chất cần thiết khác (mẹ bầu uống thuốc vitamin tổng hợp), hàm lượng canxi không nên quá 300mg để đảm bảo cơ thể hấp thu tốt những chất. Mặc dù, nếu bổ sung canxi liều thấp thì để đáp ứng đủ nhu cầu bạn cần dùng nhiều lần trong ngày, tạo nên khó khăn, bất tiện trong dùng.
Vì vậy, cần tìm một liều lượng vừa đủ để bạn không phải uống quá nhiều lần mà vẫn đảm bảo khả năng hấp thu tốt. Sử dụng sản phẩm bổ sung canxi ở liều trong khoảng 200-300mg canxi nguyên tố/lần được chứng minh là liều lượng phù hợp, thuận tiện nhất cho người sử dụng. độ mờ da gáy

phụ nữ mang thai nên bổ sung Canxi dạng hữu cơ

Dạng Canxi uống bổ sung vào cơ thể có thể là canxi vô cơ (Canxi Phosphate, Canxi Carbonate) hay Canxi hữa cơ (như Canxi Citrate, Canxi lactat, Canxi Gluconate…).
Trong đó, Canxi hữu cơ dễ dàng hấp thu vào cơ thể, không tạo nên tác dụng phụ trên dạ dày, nguy cơ tạo nên sỏi thấp, đồng thời khả năng hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Chính vì vậy, dạng canxi này phù hợp cho cả các đối tượng như: cần bổ sung dài ngày (mang thai và cho con bú…), cơ địa nhạy cảm (viêm dạ dày, phụ nữ mang thai…), hấp thu kém (phụ nữ mãn kinh, người già…)
Canxi Carbonate có hàm lượng canxi nguyên tố cao hơn nhưng tính tan kém canxi citrat tới 7 lần. Khả năng tan chậm sẽ gây kích ứng dạ dày, đồng thời tác dụng hóa học acid dạ dày và canxi carbonat sẽ làm cho dạ dày sinh hơi, tạo đầy bụng, óc ách, không thoải mái cho người sử dụng. Do đó khi sử dụng dạng này nên uống trong bữa ăn và không cần dùng cho bệnh nhân có vấn đề với dạ dày.
Do đó, bà bầu cần thăm điều trị sức khỏe hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng canxi (hay khi cần bổ sung bất cứ chất dinh dưỡng nào khác). Để biết được tình trạng canxi của cơ thể thừa thiếu như nào, bác sỹ sẽ chỉ định những xét nghiệm canxi cần thiết & thông qua những chỉ số xét nghiệm mẹ sẽ biết được lượng canxi cơ thể cần bổ sung.

Cách giảm triệu chứng táo bón khi mang bầu

Để giảm triệu chứng táo bón khi mang bầu, mẹ bầu có thể áp dụng các phương pháp sau
Về lượng nước: Thai phụ cần đảm bảo uống khoảng 8 ly nước mỗi ngày (từ 1,5l – 2l nước mỗi ngày)
Ẳn rau củ giúp trị táo bón, giúp cho mình nhuận trường chứ không chọn các loại rau củ khiến mình bị táo bón
Tập thể dục: Nếu chúng ta tập các động tác thể dục mà tác động vào mảng hệ tiêu hóa thì cũng cải thiện được tình trạng táo bón.
Đọc thêm: nipt là gì

Mùa nóng bà bầu uống nước như thế nào đúng cách

 Nước giúp cơ thể duy trì được nhiệt độ ở mức thích hợp, là dung môi tiêu hóa thức ăn, vận chuyển những chất dinh dưỡng tới tế bào, thải độc tố trong cơ thể, chuyển hóa mỡ thành năng lượng,… Khó có thể kể hết tầm quan trọng của nước đối với cơ thể, đặc biệt là đối với những bà bầu. Vào mùa nắng nóng, các bà bầu khi uống nước cần lưu ý điều gì cùng sàng lọc trước sinh gentis tìm hiểu ngay nhé ?

Vào mùa nóng mẹ bầu uống nước như thế nào đúng cách

Nhu cầu nước bên trong mùa nóng của các mẹ bầu

Trời nắng làm cơ thể bị mất nước qua da (tăng tiết mồ hôi) & qua phổi (tăng nhịp thở). Nhu cầu về nước tăng cao, lúc này, cơ thể cần nước để bù cho lượng mồ hôi thoát ra nhằm cân bằng nhiệt độ cơ thể.
Đặc biệt, trong thời kỳ mang thai, cơ thể bạn cũng cần rất nhiều nước. Nếu bạn đang trong giai đoạn ốm nghén thì khả năng mất nước của bạn sẽ cao hơn. Nôn mửa có thể dẫn đến thiếu dịch lỏng và những chất điện giải cũng như thiếu axit dạ dày. Khi bạn ở những tháng sau của thai kỳ, nóng trong cũng là 1 vấn đề có thể dẫn đến mất nước.
Ngoài nguyên nhân thời tiết, những nguyên nhân phổ biến khác tạo nên mất nước cho mẹ bao gồm:
  • Tập các bài tập mạnh
  • Tiêu chảy nặng
  • Nôn mửa
  • Sốt
  • Vã mồ hôi quá nhiều
  • Không uống đủ nước
Nước có bên trong thành vùng của nhau thai – bộ phận đảm nhiệm chức năng cung cấp dinh dưỡng cho em bé phát triển. Nước cũng có trong túi ối, là môi trường để thai nhi sống & lớn lên trong suốt 9 tháng thời kì mang thai.
Mất nước bên trong quá trình mang bầu thực sự rất đáng lo ngại vì có thể để lại những biến chứng rất nghiêm trọng, bao gồm:
  • Dị tật ống thần kinh của thai nhi
  • Thiểu ối
  • Sinh non
  • Ít sữa bà bầu
  • Dị tật bẩm sinh của em nhỏ

Biểu hiện mất nước mùa nắng khi có thai

Dấu hiệu mất nước mùa nắng khi mang thai 1

dấu hiệu mất nước nhẹ hoặc trung bình

Nóng bên trong. Nếu phụ nữ mang thai không uống đủ nước, cơ thể sẽ gặp vấn đề khi tự điều chỉnh nhiệt độ và dễ dẫn đến tình trạng nóng bên trong.
Nước tiểu màu vàng đậm. Đây là dấu hiệu báo động rằng bạn uống không đủ nước. Nếu uống quá nhiều nước thì lượng dư sẽ tăng thải làm nước tiểu trắng bên trong và tiểu nhiều. Nước tiểu màu vàng nhạt có nghĩa là bạn uống đủ nước.
  • Khô miệng. Cảm giác dính bên trong miệng
  • Khát nước
  • Nước tiểu ít. Giảm nhu cầu đi tiểu
  • Táo bón
  • Đau đầu, chóng mặt, nhức nhối
  • Buồn ngủ hoặc ngủ gà, mơ màng
Cơn co thắt Braxton – Hick. Đây là các cơn co thắt tử cung thường kéo dài trong khoảng 1-2 phút, phổ biến bên trong 3 tháng cuối thai kỳ, nhưng bạn cũng có thể xảy ra trong ba tháng giữa thai kì. Nếu người mang thai thấy mình có rất nhiều các cơn co thắt như vậy, đó có thể là dấu hiệu cơ thể đang không đủ nước.
Mất nước nhẹ & thậm chí là mất nước trung bình có thể được kiểm soát & phục hồi bằng việc uống nước. Nếu xuất hiện các triệu chứng này, bà bầu hãy uống thêm nước và nghỉ ngơi yên tĩnh.

biểu hiện mất nước nặng

  • Rất khát nước
  • Rất khô miệng, khô da & khô các lớp màng nhầy
  • Da khô & teo lại, thiếu độ đàn hồi hoặc nếu khi da bị chèn ép (như cấu, véo, ấn) thì không thể trở lại như lúc trước
  • Mắt trũng
  • Nước tiểu rất sẫm màu và rất ít nước tiểu
  • Tiểu ít hoặc không đi tiểu.
  • Tim đập nhanh và thở gấp. Có thể hạ huyết áp
  • Dễ bị kích thích và có thể lú lẫn, hôn mê
Nếu bạn gặp bất cứ triệu chứng nào, bạn cần báo cho bác sỹ để được chăm sóc, theo dõi.sàng lọc trước sinh khi nào đem lại kết quả tốt nhất ?

Uống nước đúng cách khi có bầu

Uống nước đúng cách khi mang thai 1
Khi thời tiết nóng, giảm thiểu thực hiện bất cứ hoạt động nào làm bạn quá nóng, như luyện tập nặng hay kể cả việc đi ra ngoài.
Uống đủ nước mỗi ngày, khoảng 3,0 lít nước, tức là khoảng 12 cốc nước. Có thể đa dạng bằng việc uống sữa, uống nước hoa quả hoặc nước súp, nước canh.
Đừng nhịn uống quá lâu mà phải uống thường xuyên ngay cả khi chưa thấy khát. Nếu không uống được nước thường xuyên, đến khi thấy khát, phụ nữ mang thai cũng đừng uống nhiều nước ngay một lúc, mỗi lần chỉ nên uống 100-150 ml nước, cách nhau 15-20 phút. Hãy uống từ từ ít một cho đến khi hết khát. Uống 1 hơi quá nhanh và nhiều để thoả mãn cảm giác khát chỉ thêm gánh nặng cho tim & ảnh hưởng đến công năng bình thường của dạ dày và thận, làm cho tim phải làm việc nhiều & ra quá nhiều mồ hôi.
không cần uống nước ướp lạnh khi ăn thức ăn nóng, sự chênh lệch nhiệt độ bất thường làm ảnh hưởng bất lợi đối với răng, lợi, dạ dày & ruột.
Nếu mẹ bị thức giấc tiểu đêm khó ngủ thì uống nhiều nước trong ngày, & giảm dần vào buổi tối. Đi tiểu trước khi ngủ.
Nếu phụ nữ mang thai bị khó tiêu, nên uống nước giữa những bữa ăn với nhau, thay vì uống nước trong khi ăn.
Nếu phụ nữ có thai bị ốm nghén & thường xuyên nôn mửa, hãy uống nhiều nước khi bạn không thấy buồn nôn. Bên trong trường hợp bạn bị ốm nghén nặng và không thể giữ nước trong người được, bạn cần đến gặp bác sĩ.
Tránh dùng caffein vì có thể sẽ làm bạn đi tiểu nhiều hơn.
Thận trọng khi uống các loại nước bán vỉa hè như nước sâm bổ lượng, sâm bí đao, bông cúc, chanh dây, tắc, cốt dâu tằm, cốt nho, trà sữa … Nếu đảm bảo được vệ sinh an toàn thực phẩm thì mẹ bầu cũng không cần uống thường xuyên vì tạo lợi tiểu và mất nước
Ngoài ra còn kể đến những loại nước ép trái cây như cam, bưởi bày bán ở lề đường. Mặc dù, có nhiều điểm chỉ ép trái cây tượng trưng còn thực chất là pha từ loại bột trên. Hoặc những loại trà sữa trân châu, lục trà, hồng trà với những nguyên liệu pha chế bán ở chợ hầu hết đều có nguồn gốc và hạn dùng không rõ ràng. Những loại nước giải khát này không bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm cho phụ nữ mang thai.
Dù là nước đun sôi để nguội hay nước chế biến từ rau củ quả đều phải được chế biến, bảo quản hợp vệ sinh an toàn khi dùng, để phòng tránh những bệnh mùa nóng như tiêu chảy, nhiễm khuẩn, rối loạn tiêu hóa…
Hạn chế uống trà xanh, có thể uống tối đa 1 đến 2 tách 1 ngày. Trong trà xanh còn có chất EGCG có tác dụng chống ôxy hóa.Với người bình thường, nó rất tốt, giúp lợi tiểu, chống lão hóa, nhưng đối với thai phụ khi chất EGCG vào cơ thể sẽ làm giảm hàm lượng axit folic, ảnh hưởng tới hệ thần kinh của thai nhi.
Chất tanin trong trà kết hợp với chất sắt trong thức ăn sẽ thành hợp chất khó được cơ thể hấp thụ. Do vậy, thai phụ uống quá nhiều nước trà đặc có thể dẫn đến thiếu máu do thiếu sắt, tất yếu thai nhi sinh ra sẽ dễ bị thiếu máu do thiếu sắt bẩm sinh.
Trà atiso giúp nhuận gan lợi mật tăng cường thải độc cũng có thể sử dụng nếu ưa thích, nhưng cũng không thể thay thế hoàn toàn nước lọc hay lượng sữa bên trong ngày.

Các thức uống thông dụng mùa nóng tốt cho phụ nữ mang thai

  • Nước trắng (nước máy, nước mưa) đủ điều kiện không màu, không mùi vị lạ được đun sôi để nguội vẫn là thứ nước uống tự nhiên và an toàn tuyệt đối, không có chống chỉ định với tất cả mọi người, rất thông dụng và hiệu quả nhất.
  • Sữa đậu nành, sữa tươi, sữa tiệt trùng
  • Nước dừa tươi, nước cam vắt, nước chanh đường, nước vối, nước hoa quả
Đọc thêm: nipt là gì