Thứ Năm, 30 tháng 1, 2020

U cơ tim thai là gì phân loại và chuẩn đoán ?

U cơ tim thai tuy là một bệnh hiếm gặp nhưng nếu không chẩn đoán và điều trị kịp thời thì có thể để lại nhiều biến chứng cho trẻ sau khi chào đời. Nào cùng gentis tìm hiểu ngay về u cơ tim thai và gì ? 

Các loại u cơ tim thai

U cơ tim thai là tình trạng hiếm gặp và tỷ lệ mắc dao động từ 0,08-0,2%. Nhưng con số này có thể bị đánh giá thấp bởi sự tiêu biến có thể xảy ra. Cần lưu ý rằng những khối u ở tâm nhĩ có thể sẽ rất nhỏ hoặc khi nằm ở vách ngăn hay khoang tâm thất thì thường giống như nốt tăng âm vang trong tim (vệt sáng nhỏ được nhìn thấy khi siêu âm tim thai) do đó rất khó nhận ra chúng khi siêu âm.
Trong số các loại mô học, có 3 loại phổ biến nhất mà thai nhi, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ thường gặp là u cơ vân (rhabdomyoma) chiếm 60%, u quái teratomas chiếm 25% và u xơ chiếm 12%. Các loại mô học này là những khối u lành tính bởi khối u ác tính rất hiếm gặp ở thai nhi.
Có nhiều loại u cơ tim thai, có loại tự tiêu biến khi bé chào đời.
U cơ vân là loại phổ biến nhất và hiện diện dưới dạng những nốt tăng âm đồng nhất có kích thước thay đổi. Chúng có thể nằm trong vách hoặc trong khoang và thường chiếm lấy vách ngăn hoặc tâm thất phải, gần với bè cơ. Nhưng chúng cũng có thể nằm trong bất cứ buồng tim nào.
U cơ vân là loại khối u phụ thuộc vào hormone và nó có khả năng tiêu biến và liên quan chặt chẽ với bệnh xơ cứng củ.
U xơ hiếm khi xuất hiện khi thai nhi ở trong bụng mẹ nhưng nó thường nằm ở vách liên thất hoặc thành tự do của tâm thất trái. Chúng là một khối lớn, khác với u cơ vân, không bị tiêu biến sau khi sinh. Vì lý do này, chúng có thể gây ra những chướng ngại vật. U xơ cần theo dõi lâm sàng khi sinh bởi chúng có thể khiến trẻ bị tử vong đột ngột. Bởi u xơ là những khối khổng lồ nên việc cắt bỏ có thể gặp khó khăn. Do đó bác sĩ có thể chỉ định ghép tim.
U quái thường xuất hiện dưới dạng khối ngoại bào nằm gần động mạch chủ và động mạch phổi. Chúng hình thành đa bào và có thể tiến triển gây tràn dịch màng tim.
  • Chuẩn đoán về u cơ tim thai
Để chẩn đoán u cơ tim thai, bác sĩ sẽ tiến hành siêu âm điện tim đồ 2 chiều để theo dõi và đánh giá tiên lượng.
Siêu âm tim 3 chiều hiện đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện và đánh giá các đặc điểm của những khối u. Phương pháp này cung cấp độ chính xác cao hơn và hiệu quả trong việc xác định kích thước của khối u và mức độ gây tổn thương các cơ quan bên cạnh của khối u.
Tùy vào loại mô, vị trí và số lượng khối u mà u cơ tim có một loạt các biểu hiện, từ không có gì cho đến những biểu hiện lâm sàng nghiêm trọng như rối loạn nhịp tim, hạn chế lưu thông máu do tắc nghẽn khoang tâm thất hoặc van nhĩ thất, có thể gây rối loạn lưu thông máu.
Siêu âm tim thai để chẩn đoán, tiên lượng bệnh u cơ tim thai.
  • THAI NHI CÓ NGUY CƠ BỊ TIM BẨM SINH
Dị tật tim bẩm sinh là những tổn thương cấu trúc thường gặp ở trẻ sơ sinh, có thể gây tử vong. Với tiến bộ của khoa học kỹ thuật, hiện nay các bác sĩ có thể phát hiện ra những dị tật tim bẩm sinh như rối loạn nhịp tim, hẹp van động mạch chủ… ngay từ khi bé còn trong bụng mẹ để cải thiện tình trạng bệnh, tỷ lệ tử vong sau này.
Những trường hợp có thể can thiệp trước sinh thì sẽ được bác sĩ đưa ra hướng điều trị. Nếu tiên lượng bệnh quá xấu, bác sĩ có thể chỉ định để chấm dứt thai kỳ.
Những trường hợp sau đây mẹ bầu cần làm siêu âm tim thai để sàng lọc trước sinh:
– Mẹ bị tim bẩm sinh thì con có nguy cơ bị bệnh từ 2-22%.
– Mẹ bị nhiễm virus rubella, cosackie… trong giai đoạn 3 tháng đầu thai kỳ.
– Mẹ tiến hành thụ tinh trong ống nghiệm
– Mẹ dùng các thuốc chống động kinh, lithium… các chất ức chế tổng hợp GP như iuprofen, axit salicylic… cũng cần sàng lọc xem trẻ có bị tâm bẩm sinh không.
– Mẹ mắc bệnh về chuyển hóa, tiểu đường, lupus ban đỏ… tiếp xúc với các chất gây nguy cơ quái thai như thuốc lá, rượu… cũng nên làm xét nghiệm.
– Khi siêu âm định kỳ, nếu thai nhi có các dấu hiệu như xương đùi ngắn, chậm tăng trưởng… có nguy cơ bị tim bẩm sinh.
– Thai có dị tật ngoài tim như thoát vị rốn, thoát vị hoành, bị hội chứng turner…
– Thai nhi bị bất thường về nhiễm sắc thể, đa thai, có nguy cơ bị hội chứng truyền máu song thai hoặc thai bị rối loạn nhịp tim, phù thai, độ mờ da gáy tăng… đều có nguy cơ bị tim bẩm sinh.
– Nếu gia đình có tiền sử bị rối loạn gen, hoặc bé trước đã bị tim bẩm sinh thì bé này cũng có nguy cơ mắc bệnh cao.
Xem thêm nhiều hơn tại đây: https://nipt.com.vn/danh-cho-me

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét