Thứ Sáu, 26 tháng 4, 2019

Chăm sóc cho bà bầu mang thai thế nào tốt nhất ?

Thay đổi nội tiết tố và đường tiêu hóa trong quá trình mang thai khiến cho việc ăn uống và sinh hoạt của sản phụ trở nên khó khăn hơn rất nhiều, đặc biệt là đối với những phụ nữ mang thai lần đầu.
Các mẹ bầu có thể lưu ý một số vấn đề sau để giúp chăm sóc bản thân và thai nhi một cách tốt nhất trong thời gian thai kỳ.

Chăm sóc cho phụ nữ mang thai thế nào tốt nhất ?

1. Giảm khó chịu ốm nghén
- Ăn theo sở thích của cá nhân để hạn chế tình trạng ốm nghén. Nên chia thành nhiều bữa nhỏ trong ngày.
- Thức ăn nên được nấu mềm, dễ ăn và có thay đổi thực đơn hàng ngày để tránh nhàm chán. Tránh các đồ ăn kích thích dạ dày.
- Uống đủ nước, nhất là nước ép, sinh tố để bổ sung khoáng chất và bù nước,
- Có thể dùng các sản phẫm của gừng như: trà gừng , mứt gừng , gừng tươi.. Để làm giảm các triệu chứng khó chiu của nghén
- Vận động nhẹ nhàng với các bài thể dục dành cho phụ nữ mang thai. Xoa bóp, massage cơ thể.
- Không sử dụng các chất kích thích.
- Trong 3 tháng đầu mang thai mẹ nên tăng cường các loại thực phẩm có chứa sắt hữu cơ, canxi hữu cơ.
2. Những loại rau tốt cho cơ thể
Trong quá trình mang thai, việc bổ sung các vitamin và chất xơ từ rau, củ, quả rất cần thiết cho sản phụ. Việc chọn sản phẩm phù hợp cho cả mẹ và bé cần được lưu tâm thật kỹ.
- Cà rốt: Chứa hàm lượng cao beta-carotene, một tiền vitamin A, khi vào cơ thể sẽ chuyển hoá thành vitamin A, giúp cho bé phát triển thị giác. Ngoài ra cà rốt còn chứa nhiều vitamin C giúp tăng hấp thụ sắt cho cơ thể.
- Cải xoăn: Phần đặc biệt của loại cây này là sự phong phú về chất xơ, vitamin và canxi. Giá trị dinh dưỡng của cải xoăn giúp em bé phát triển khỏe mạnh trong bụng mẹ.
- Bắp cải: Hàm lượng canxi và sắt có nhiều trong bắp cải. Hai dưỡng chất quan trọng cho mẹ và bé
- Cà tím: giúp bảo vệ bà mẹ và em bé khỏi sự tấn công của các gốc tự do, giảm cao huyết áp và các rủi ro khác. Tuy nhiên, mẹ bầu cũng chỉ nên ăn cà tím với lượng vừa phải, nhiều quá sẽ không tốt cho cơ thể, đặc biệt một số mẹ bầu do cơ địa nhạy cảm có thể gây phản ứng ngứa và dị ứng.
- Măng tây: Kiểm soát lượng đường trong máu vì măng tây có chứa vitamin B cao, tăng sản lượng sữa đối với các bạn đang cho con bú.
- Rau bina: Hay còn gọi là rau bó xôi, là một loại rau rất bổ dưỡng với hàm lượng cao các vi chất rất tốt cho thai phụ.
3. Những lưu ý khi tập thể dục
Tập thể dục lúc mang thai là một điều tốt cho cơ thể của sản phụ. Việc tập thể dục đúng cách sẽ giúp giảm các triệu trứng đau nhức cơ thể và lưu thông khí huyết. Tuy nhiên, các mẹ không nên tập một cách tùy tiện, mà cần phải hiểu các quy tắc để an toàn cho cả mẹ và bé.
Những lưu ý cực kì quan trọng các mẹ cần nhớ
- Phải tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi tập.
- Chọn trang phục phù hợp
- Khởi động kỹ
- Tập luyện nhẹ nhàng
- Không nín thở lâu
- Không thay đổi động tác đột ngột
- Không tập đến kiệt sức
- Đi lại thư giãn sau khi tập, không ngồi ngay
- Uống nhiều nước

Thứ Năm, 25 tháng 4, 2019

Giải đáp nhanh các thắc mắc về xét nghiệm NIPT

Xét nghiệm trước sinh không xâm lấn NIPT là một phương pháp sàng lọc nguy cơ bệnh di truyền thai nhi bằng máu mẹ. Xét nghiệm này giúp phát hiện sớm những bất thường về nhiễm sắc thể. Độ chính xác cao, bảo đảm được sự an toàn mà thực hiện dễ dàng và nhanh chóng.>> illumina

Phản hồi nhanh các thắc mắc về giám nghiệm NIPT

2. Xét nghiệm trước sinh không xâm lấn NIPT phát hiện được dị tật nào?
Xét nghiệm NIPT chủ yếu phát hiện một số dị tật như:
Hội chứng Down ( Trimosy 21, thừa 1 nhiễm sắc thể 21 ).
Hội trứng Edward ( Trimosy 18, thừa 1 nhiễm sắc thể 18 ).
Hội trứng Patau ( Trimosy 13, thừa 1 nhiễm sắc thể 13 ).
Klinefelter, hội chứng 3X: Thừa nhiễm sắc thể giới tính ( X hoặc Y)….
5. Xét nghiệm trước sinh không xâm lấn NIPT như thế nào?
Nguyên lý của xét nghiệm NIPT: Tách cfDNA của thai nhi từ 4 -7 ml máu của người mẹ. Tỷ lệ cfDNA của thai nhi trong máu của mẹ phải >4% để có thế xác định những bất thường trên nhiễm sắc thể của thai nhi. CfDNA >4% thường thai nhi ở khoảng 10 tuần tuổi trở lên.
6. CfDNA là gì?
cfDNA ( Cell free DNA) là DNA của thai nhi được lưu thông tự do trong máu của người mẹ. Máu của người mẹ được lấy mẫu qua tĩnh mạch. Phân tích cfDNA là một phương pháp: Chẩn đoán trước khi sinh không xâm lấn thường được thực hiện trên các bà mẹ cao tuổi.
7. Khác nhau giữa NIPT và chọc ối là gì?
Ưu điểm:
Phương pháp sàng lọc mới nhất và chính xác nhất để phát hiện dị tật.. Độ chính xác rất cao, khoảng 99- 99,5%.
Không ảnh hưởng trực tiếp đến thai nhi.
Xét nghiệm NIPT chỉ cần 10 ml máu của sản phụ.
Quy trình thực hiện đơn giản mà đảm bảo tính an toàn.
Giảm số lượng thai phụ trải qua các thủ thuật xâm lấn nguy hiểm và căng thẳng.
8. Xét nghiệm NIPT có thay thế chọc ối được không?
Xét nghiệm NIPT là xét nghiệm có độ chính xác rất cao >99%. Tuy nhiên đây vẫn là xét nghiệm sàng lọc không phải là xét nghiệm chẩn đoán. Do đó, xét nghiệm được lựa chọn nhằm gia tăng khả năng phát hiện bệnh và giảm số ca thực hiện các thủ thuật xâm lấn không cần thiết.
Tuy nhiên, xét nghiệm không có ý nghĩa thay thế cho các phương pháp xét nghiệm chẩn đoán xâm lấn. Ví dụ như chọc dò ối hoặc sinh thiết gai nhau.>> xét nghiệm quốc tế gentis
9. Xét nghiệm NIPT có chính xác hay không ?
Đối với phương pháp xét nghiệm sàng lọc thông thường: Xét nghiệm Double test, Triple test và siêu âm độ mờ da gáy độ chính xác chỉ đạt khoảng 60-80%.
Độ chính xác của phương pháp xét nghiệm NIPT >99%.
10. Rủi ro xảy thai của xét nghiệm NIPT?
Phương pháp xét nghiệm thông thường tỷ lệ xảy thai có thể rơi vào khoảng : 0.2-1%.
Đối với phương pháp xét nghiệm NIPT tỷ lệ sảy thai là 0%
11.Thời gian xét nghiệm NIPT trong bao lâu?
Thời gian để thực hiện xét nghiệm NIPT nhanh chóng mà kết quả chính xác: Chỉ mất có 4 – 6 ngày để có thể nhận kết quả xét nghiệm NIPT.
12. Mẫu xét nghiệm NIPT?
Lấy mẫu xét nghiệm đơn giản. Chỉ cần lấy 4 – 7ml máu ở tĩnh mạch của thai phụ để thực hiện quá trình xét nghiệm.
13. Ảnh hưởng đến sức khỏe của thai nhi không?
Vì chỉ lấy mẫu xét nghiệm là máu của thai phụ. Do đó, quá trình xét nghiệm NIPT không có tác động gì đến thai nhi. Như vậy, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho thai nhi.
14.Trường hợp nào nên xét nghiệm NIPT?
Những người phụ nữ trên 35 tuổi.
Những người bi sảy thai liên tiếp.
Các trường hợp bị lưu thai với thai bị di dạng hoặc chết lưu thai không rõ nguyên nhân.
Những người có dấu hiệu bất thường trong siêu âm.
Những người có tiền sử sinh con mắc bệnh dị tật bẩm sinh như bệnh Down, bệnh Patau, bệnh Edward ,vv…
Sự bất thường của cha mẹ liên quan đến một trong những NST thử nghiệm.
Phụ nữ mang thai đã từng sử dụng thuốc tránh thai, thuốc hạ sốt, thuốc phục hồi nhiễm trùng, vv …
Phụ nữ mang thai trên 20+6 tuần tuổi, những người đã bỏ lỡ thời gian tốt nhất để sàng lọc huyết thanh.
Mang thai sinh đôi trở lên.
Phụ nữ bị mắc một trong các bệnh sau: Cao huyết áp, tiểu đường, lupus, tim, thận, ung thư, bệnh lây truyền qua đường tình dục, hen suyễn, động kinh.
15. Thời điểm nào xét nghiệm NIPT thì hợp lý ?
Thông thường để chính xác thì xét nghiệm dị tật bằng xét nghiệm NIPT ở tuần thứ 10 của thai kỳ trở đi. Bởi vì ở giai đoạn đầu <10 tháng đầu của thai kỳ lượng cfDNA của thai nhi trong máu của mẹ rất thấp. Nếu phân tích ở giai đoạn này thì dễ cho kết quả dương tính giả.
16. Dương tính giả, âm tính giả là gì?
Dương tính giả và âm tính giả được hiểu là kết quả xét nghiệm mà bạn nhận được là không chính xác. Vậy nên lựa chọn thời gian và phương pháp hợp lý để tránh những nhầm lẫn trong các xét nghiệm. Giúp bạn giảm chi phí trong khám xét và yên tâm hơn với kết quả xét nghiệm nhận được.
17. Dị tật bẩm sinh là gì?
Dị tật bẩm sinh là các hiện tượng của thai nhi hay khi trẻ sinh ra có dấu hiệu bất thường về chức năng, cấu trúc cơ thể hay chuyển hóa. Ảnh hưởng đến quá trình phát triển thể chất hay trí tuệ của trẻ, cần được can thiệp chữa trị y tế hoặc phẫu thuật

Máu mẹ sẽ tiết hở bí mật ADN thai nhi

Trăn trở về thủ thuật chọc ối nguy hiểm có thể tiềm ẩn nguy cơ sảy thai, một giáo sư người Hong Kong đã phát triển phương pháp thử máu chẩn đoán hội chứng di truyền tiền sản qua ADN của thai nhi trong huyết tương mẹ.>> illumina

Máu người mẹ tiết lộ bí mật ADN bào thai


Đồng hồ điểm quá nửa đêm một tối mùa thu năm 1996 là lúc giáo sư Yuk Ming Dennis Lo tìm ra bước đột phá hứa hẹn thay đổi nền y học hiện đại. Phát hiện được ví như báu vật của Lo chính là một ADN di chuyển tự do trong máu, có thể giúp thực hiện những xét nghiệm tiền sản cho bào thai về hội chứng di truyền, tạo lập bộ gene hoàn chỉnh, thậm chí tầm soát ung thư ở giai đoạn sớm.
Tất cả chỉ nằm trong một xét nghiệm máu đơn giản.
Bí ẩn trong máu
ADN của bào thai di chuyển tự do trong huyết tương người mẹ là phát hiện đầu tiên của giáo sư Lo. ADN này chính là cửa sổ giúp chẩn đoán sức khỏe thai nhi trong hiện tại và cả tương lai. Tuy nhiên, phát hiện quan trọng lúc đó không làm giới y khoa hứng thú.
"Họ nghĩ rằng nó chỉ được dùng cho mục đích chọn lựa giới tính", giáo sư Lo, hiện là Giám đốc Viện khoa học sức khỏe Li Ka Shing, Hong Kong, nhớ lại.
Định kiến cho rằng đây chỉ là một ứng dụng hẹp và vấp phải các vấn đề đạo đức đã khiến giới khoa học bỏ lỡ một trong những đột phá lớn nhất thế kỷ 21. Thế nhưng, khó khăn này không ngăn cản Lo tiếp tục công trình đầy tâm huyết.
Khởi đầu của tham vọng vượt thời đại
Lo bắt tay truy tìm ADN của thai nhi trong máu mẹ tại đại học Oxford, Anh, nơi ông có cơ hội gặp nhà khoa học hàng đầu, giáo sư John Bell.
"Tôi được nghe giáo sư giảng về phản ứng chuỗi Polymerase (PCR), kỹ thuật khuếch đại một đoạn ADN thành hàng nghìn, thậm chí hàng triệu bản sao. Ông ấy nói kỹ thuật này sẽ thay đổi thế giới", nhà khoa học 52 tuổi hồi tưởng.
Sau khi học cách thực hiện PCR, Lo nhanh chóng lao vào nghiên cứu một ứng dụng hiệu quả cho kỹ thuật này. Đích đến là một kiểm tra an toàn và không xâm lấn nhằm phát hiện hội chứng Down thay cho phương pháp truyền thống chọc dò màng ối, thủ tục sản khoa phát hiện các bất thường như hội chứng Down thông qua kiểm tra tế bào của thai nhi trong dịch ối.
"Một cây kim lớn sẽ chọc xuyên qua bụng người mẹ tới tử cung", Lo mô tả thủ thuật có thể gây sảy thai với tỷ lệ ước tính 1%, theo thống kê của Cơ quan dịch vụ sức khỏe quốc gia Anh.
"Tôi tự hỏi vì sao các bác sĩ phải thực hiện thủ thuật nguy hiểm như vậy? Tại sao chúng ta không lấy một mẫu máu từ người mẹ để kiểm tra?" Ông nhớ lại những trăn trở thôi thúc ông tìm ra phương pháp chẩn đoán mới.
Tuy nhiên, kiến thức khoa học thời bấy giờ lại chậm một bước so với tham vọng của Lo. Những năm 1980 khi ông còn là sinh viên, giới chuyên gia vẫn tin rằng máu của thai nhi và người mẹ là hoàn toàn độc lập.
Công cuộc tìm kiếm ADN bào thai trong máu mẹ của Dennis Lo kéo dài ròng rã suốt 8 năm nhưng không mang lại kết quả. Tế bào thai nhi đi vào máu mẹ có số lượng quá ít ỏi, nghiên cứu vì vậy phải tạm ngưng.
Chìa khóa từ các phân tử
Năm 1997 là thời điểm bước ngoặt khi giáo sư Lo trở về Hong Kong. 3 Tháng trước đó, ông biết tới thông tin những bệnh nhân ung thư được phát hiện có các ADN từ khối u trôi nổi trong huyết tương (plasma).
Các nhà khoa học nhận thấy các tế bào ung thư chết đi có thể giải phóng vật liệu di truyền vào máu người bệnh, được biết với tên ADN tự do có nguồn gốc từ các tế bào khối u chết (ctADN).
"Tôi nghĩ một đứa trẻ lớn lên bên trong người mẹ cũng giống như ung thư phát triển trong cơ thể, ngoại trừ một điều tôi chưa từng thấy khối u nào nặng hơn 3,6 kg. Như vậy, nếu một khối u nhỏ có thể giải phóng đủ ADN cho chúng ta quan sát thì một bào thai cũng có thể làm điều tương tự", Lo giải thích.
Kiên trì với mục tiêu, Lo buộc phải tìm được cách trích xuất ADN từ huyết tương. Ông bất ngờ tìm ra lối thoát từ một phạm trù tưởng như không liên quan.
"Khi còn ở Anh, tôi thường nấu mỳ ăn liền, đun sôi nước dùng rồi cho mì vào. Tôi chợt nghĩ cách đơn giản nhất để xử lý huyết tương chính là đun sôi nó lên", Lo chia sẻ.
Cách thức đơn giản mang tới hiệu quả không ngờ. Khi đun nóng, protein trong huyết tương, thành phần có thể phá hủy AND bị triệt tiêu, trong khi đó, ADN cần cho nghiên cứu vẫn còn nguyên vẹn.>> phòng xét nghiệm gentis
Tuân theo quy trình này, Lo bắt đầu kiểm tra huyết tương của thai phụ tìm kiếm ADN của thai nhi và hoàn toàn bất ngờ khi nhìn thấy kết quả đầu tiên.
"Tôi không thể tin vào mắt mình, ADN của bào thai tìm kiếm lâu nay tồn tại trong chính phần mà chúng tôi đã bỏ lỡ suốt 8 năm qua".

Mô tả xét nghiệm máu chẩn đoán hội chứng Down cho thai nhi trong bụng mẹ. Ảnh: CNN

Từ khám phá tới ứng dụng
Nhiều năm sau phát hiện ADN mang tính đột phá, giáo sư Lo vẫn không tìm được người ủng hộ hay ứng dụng nào.
"Khám phá sẽ là một giải thưởng lớn nếu có thể trở thành xét nghiệm chẩn đoán hội chứng Down", ông nhớ lại lời khuyên từ giới chuyên gia.
Hội chứng Down là bệnh di truyền, xảy ra khi thai nhi đột biến dư một nhiễm sắc thể thứ 21. Thông thường, hội chứng được chẩn đoán bằng kiểm tra các tế bào thai nhi và đếm số lượng nhiễm sắc thể. Các nhà khoa học không tin ADN tế bào tự do có thể làm được điều này. Song, giáo sư Lo đã chứng minh điều ngược lại.
Trải qua một thập kỷ nghiên cứu, năm 2007, nhóm của giáo sư Lo phát hiện vì thừa một nhiễm sắc thể thứ 21, số lượng các phân tử sản xuất từ nhiễm sắc thể này sẽ gia tăng trong huyết tương mẹ nếu thai phụ đang mang bào thai mắc chứng Down.
"Mọi người nghĩ chúng tôi điên vì phương pháp này đồng nghĩa với việc phải thực hiện nhiều kỹ thuật phản ứng chuỗi trùng lặp (PCR)", Lo nói.
ADN của bào thai trong huyết tương, theo vị giáo sư, là rất nhỏ. Do đó, cần thực hiện PCR khuếch đại để tạo ra đủ dữ liệu cho phân tích. Chi phí đắt đỏ lúc ấy khiến phương pháp này trở nên phi thực tế nếu ứng dụng hàng loạt. Tuy nhiên, may mắn mỉm cười với giáo sư Lo vào năm 2008 nhờ sự ra đời của kỹ thuật chuỗi trình tự ADN thế hệ mới có thể tạo ra hàng triệu đoạn ADN chỉ trong thời gian ngắn.
Năm 2011, xét nghiệm máu kiểm tra hội chứng Down được triển khai hàng loạt, tới nay được hơn 90 quốc gia áp dụng. Theo thống kê mới nhất, hơn hai triệu phụ nữ mang thai đã sử dụng phương pháp mới không xâm lấn này trong xét nghiệm tiền sản.
Song song với lợi ích không thể bàn cãi là vấn đề chọn lựa giới tính bị lợi dụng từ xét nghiệm ADN thai nhi. Lo cho biết, ông rất lo lắng về những rủi ro đạo đức này và đã xây dựng nên những quy định nghiêm ngặt cấm sử dụng cho mục đích chọn lựa giới tính từ khi xét nghiệm được cấp phép.
Những khả năng vô hạn
Bí mật trong máu có thể ẩn chứa những khả năng vô hạn trong tương lai, theo giáo sư Lo. Xác lập trình tự bộ gene trước khi sinh là tiền đề kiểm tra những hội chứng có thể mắc phải sau này, trong đó có ung thư vú do đột biến gene BRCA1, ứng dụng trong dự đoán màu tóc hay tuổi thọ.
Vị giáo sư lưu ý chi phí cực đắt đỏ khiến những xét nghiệm này chưa thể thực hiện phổ biến hiện nay. Tuy nhiên, "về cơ bản, chúng ta đã mở được cửa sổ không xâm lấn để tìm hiểu về cơ thể người".
Tìm kiếm ung thư
Giáo sư Lo đang tập trung nghiên cứu một xét nghiệm máu cho người trưởng thành nhằm chẩn đoán ung thư gan, mũi và vòm họng ngay từ giai đoạn đầu mà các phương pháp tầm soát khác không thể phát hiện.
Được mệnh danh là kỹ thuật "sinh thiết lỏng", phương pháp này truy tìm trong huyết tương những ctDNA giải phóng bởi các tế bào ung thư, qua đó xác định loại ung thư và giai đoạn mà một người đang mắc phải.
Xét nghiệm này đã được triển khai trên 10.000 nam giới trung niên ở Hong Kong và có khả năng cứu sống hàng trăm nghìn người trên thế giới nếu được áp dụng rộng rãi.
Bên cạnh đó, Lo còn sử dụng "sinh thiết lỏng" trong giám sát phản ứng thải loại khi ghép tạng và sức khỏe của bệnh nhân sau tai nạn giao thông.
Tham vọng tiếp theo
Giáo sư Lo đặt mục tiêu tiếp theo cho mình là một xét nghiệm ADN ít xâm lấn hơn, bằng cách sử dụng nước tiểu người mẹ.
"Hai giờ sau khi sinh, ADN của bào thai biến mất trong máu mẹ. Vậy ADN đó đã đi đâu? Chúng tôi đoán là trong nước tiểu", giáo sư nhận định.
Ông cho rằng nước tiểu có thể ẩn chứa một cửa sổ khác mở ra sức khỏe của người mẹ và em bé trong tương lai.
"Do đó, tôi nghĩ đây sẽ là 'kho báu' tiếp theo mà chúng tôi hướng tới", ông nói.

Thứ Ba, 23 tháng 4, 2019

Những giám nghiệm bà bầu cần làm để giúp con luôn khỏe mạnh

Mỗi lần nhìn con, chị MHK (36 tuổi, Hà Nội) lại không kìm nổi nước mắt, chị luôn tự dằn vặt mình: “giá khi mang thai, chị làm các xét nghiệm sàng lọc trước sinh …”. Nhớ lại lúc mang bầu, chị đã thật hạnh phúc, chị từng đi siêu âm rất nhiều nơi, từng mê mải ngắm con qua những hình chụp 3 D, 4D. Chị đã từng nghĩ rằng, chỉ cần siêu âm sẽ phát hiện được dị tật thai nhi.>> xét nghiệm NIPT là gì

Những giám nghiệm bà bầu cần làm để giúp con luôn khỏe mạnh

Câu chuyện dưới đây là một trường hợp đáng tiếc.
Nỗi đau luôn tự dằn vặt của người mẹ…
Chị MHK (36 tuổi, Hà Nội) lấy chồng đã 7 năm, trải qua một thời gian lo lắng, chạy chữa thuốc thang, rồi một ngày, chị đã mang bầu. Nhớ lại thời điểm khi biết có bầu, chị đã rất hạnh phúc. Chồng chị chăm đưa chị đi siêu âm ở nhiều phòng khám. Thậm chí, thời gian đầu khi mới biết mang bầu, chị và chồng có sở thích xem hình siêu âm con, có khi tuần nào chồng cũng chở chị tới phòng siêu âm. Hai vợ chồng đều nghĩ rằng, siêu âm và thấy cân nặng của con đạt chuẩn là yên tâm.
Tuy nhiên, khi thai nhi được 13 tuần, vì chị ở độ tuổi có nguy cơ con dễ bị Down, bác sĩ khuyên chị nên làm các xét nghiệm sàng lọc trước sinh.
Khó khăn mãi mới có một mụn con cộng thêm lo sợ làm xét nghiệm sàng lọc trước sinh sẽ dễ bị sảy thai, chị K đã tự tìm tới những phòng khám siêu âm khác và không đi làm các xét nghiệm.
Và thật buồn, sau khi sinh được 2 tháng, biết con có những dấu hiệu không nhanh nhẹn, lờ mờ đoán trước kết quả nhưng hai vợ chồng vẫn một lần nữa tìm hy vọng đưa con đi làm các xét nghiệm. Kết quả cho thấy, em bé bị mắc hội chứng Down.
Mẹ bầu cần tuân thủ theo những xét nghiệm do bác sĩ chỉ định. Ảnh: Minh họa
Những xét nghiệm bà bầu không nên bỏ qua trong thai kỳ
Theo PGS.TS Nguyễn Nghiêm Luật - BV Đa khoa Medlatec, khi mang thai, tất cả các mẹ bầu nên đi xét nghiệm để tầm soát nguy cơ cho con em mình. PGS.TS Nguyễn Nghiêm Luật lưu ý, chỉ siêu âm sẽ không phát hiện được sớm dị tật thai nhi. Cần kết hợp siêu âm và làm các xét nghiệm ở từng thời điểm quy định của thai kỳ mới có thể phát hiện được dị tật thai nhi sớm và chính xác.
Đặc biệt, đối với những thai phụ có một hoặc nhiều hơn các yếu tố dưới đây thì làm các xét nghiệm sàng lọc trước sinh là bắt buộc:
Tiền sử gia đình có người bị dị tật bẩm sinh;
Thai phụ đã trên 35 tuổi;
Đang sử dụng các chất có hóa chất gây hại cho thai nhi;
Thai phụ bị tiểu đường và sử dung insulin;
Thai phụ bị nhiễm virus trong quá trình mang thai;
Thai phụ đã từng tiếp xúc với chất phóng xạ liều lượng cao;
Thai phụ có tiền sử sinh non, sảy thai, thai lưu chưa rõ nguyên nhân;
Thai phụ hút thuốc lá;
Thai phụ có nghi ngờ hình ảnh dị tật trên kết quả siêu âm.
Theo PGS-TS. Nguyễn Nghiệm Luật: chỉ siêu âm sẽ không phát hiện được sớm dị tật thai nhi. Cần kết hợp siêu âm và làm các xét nghiệm ở từng thời điểm quy định của thai kỳ mới có thể phát hiện được dị tật sớm và chính xác.
Dưới đây là những xét nghiệm theo từng thời điểm của thai kỳ do PDS.TS Nguyễn Nghiêm Luật khuyến cáo:
1. Lần khám thai đầu tiên
Sau khi trễ kinh và thử que lên hai vạch, mẹ bầu nên đi khám thai để kiểm tra thai nhi được bao nhiêu tuần tuổi. Bác sĩ sẽ căn cứ vào ngày đầu của chu kỳ kinh để xác định tuổi của thai nhi. Tuy nhiên với một số phụ nữ kinh nguyệt không đều thì thường tuổi thai sẽ được dựa vào kết quả của siêu âm. Đặc biệt là khi siêu âm ở thời điểm 11 – 12 tuần thì việc tính tuổi thai sẽ cực chính xác dựa vào các chỉ số của thai nhi. Dựa vào kết quả này, bác sĩ sẽ dự đoán ngày sinh giúp bạn.
Trong lần khám thai này, bác sĩ sẽ tiến hành siêu âm 2D để kiểm tra thai xem thai nhi nằm trong hay ngoài tử cung. Trong trường hợp bạn thử que đã lên hai vạch, bác sĩ siêu âm đã thấy túi thai trong tử cung nhưng chưa thấy tim thai thì bạn cũng không phải quá lo lắng vì thai còn quá bé, thường bác sĩ sẽ hẹn ngày để bạn khám lại vì từ 7- 8 tuần tim thai sẽ có rõ.
2. Đo độ mờ da gáy
Kết hợp với tuổi mẹ và xét nghiệm Double test, các bác sĩ sẽ tính toán nguy cơ mắc hội chứng Down sớm trong thai kỳ. Đo độ mờ da gáy cho kết quả chính xác nhất khi thai kỳ ở tuần lễ 11 -13. Lưu ý, khi thai nhi sau 13 tuần thì chỉ số xác định độ mờ sau gáy không còn độ chính xác cao. Vì vậy, mẹ bầu cần nhớ thời điểm này để đi làm xét nghiệm.

Đa số trường hợp độ mờ da gáy < 3mm thì được xếp vào nhóm nguy cơ thấp (ít có nguy cơ bị hội chứng Down). Khi độ mờ da gáy dày 3.5-4.4mm có tỉ lệ bất thường nhiễm sắc thể là 21.1% và trong trường hợp ≥ 6.5 mm bất thường nhiễm sắc thể lên tới 64.5%.
Trong trường hợp độ mờ da gáy >3mm, thì vào tuần lễ 16-18 thai kỳ (có thể từ tuần lễ 15 tới 22) các mẹ bầu sẽ được tiến hành làm xét nghiệm triple test (gồm alpha-fetoprotein, hCG và unconjugated estriol).
Sau khi trễ kinh và thử que lên hai vạch, mẹ bầu nên đi khám thai để kiểm tra thai nhi được bao nhiêu tuần tuổi. Mình: minh họa
3. Làm xét nghiệm Double test và Triple test
Các xét nghiệm sàng lọc trước sinh có rất nhiều, nhưng an toàn và độ tin cậy cao, phổ biến nhất hiện nay là Double test và Triple test qua cách lấy máu của mẹ bầu. Đây là bộ xét nghiệm giúp tầm soát nguy cơ bị hội chứng Down, nguy cơ dị tật ống thần kinh (cột sống đóng không kín) và thai không có não bộ.
Để thực hiện xét nghiệm Double test, Triple test chỉ cần lấy mẫu máu mẹ bầu. Xét nghiệm này rất đơn giản, không ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ và bé.
Xét nghiệm Double test: thực hiện vào 11 tuần 2 ngày đến 13 tuần 6 ngày.
Xét nghiệm Triple test: thực hiện vào tuần thứ 14 đến tuần 22, tốt nhất vào tuần thứ 16 đến 18 tuần.
Nếu xét nghiệm tiến hành đúng lúc, kết hợp cả xét nghiệm máu và siêu âm, thì độ chính xác cho các hội chứng Down, Edwards và dị tật ống thần kinh đạt khoảng 94 - 96%.
4. Xét nghiệm máu
Đây là xét nghiệm mọi bà bầu buộc phải thực hiện trước khi sinh theo chỉ định của bác sĩ.
Xét nghiệm này để lấy các chỉ số là hemoglobin, hematacrit và số lượng tiểu cầu của thai phụ.
Hemoglobin là một loại protein trong máu cung cấp oxy cho các tế bào, hematacrit là dung tích hồng cầu trong cơ thể. Nếu hemoglobin hoặc hematacrit thấp là dấu hiệu mẹ bầu đang thiếu máu, thiếu sắt, cản trở sự phát triển của thai nhi. Cơ thể phụ nữ mang thai cần lượng sắt tăng gấp đôi người bình thường để mang oxy vào hồng cầu.
Ngoài việc kiểm tra các thành phần tế bào của máu, xét nghiệm máu cũng giúp phát hiện xem thai phụ có bị các bệnh lây truyền qua đường tình dục (STDs) như HIV/AIDS, giang mai, herpes, viêm gan b, C... Hay không.
Muốn xét nghiệm Double test và Triple test, chỉ cần lấy máu của các mẹ
5. Xét nghiệm nước tiểu
Tương tự xét nghiệm máu, xét nghiệm nước tiểu là điều các bác sĩ yêu cầu mẹ bầu thực hiện trước khi sinh.
Nó giúp phát hiện các dấu hiệu bệnh tiểu đường trong thai kỳ như dư lượng glucose trong nước tiểu. Bệnh có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của cả mẹ và thai nhi, nhưng có thể điều chỉnh bằng chế độ dinh dưỡng, vận động thích hợp.
Dư đạm trong nước tiểu có thể là dấu hiệu bị nhiễm trùng, đặc biệt nếu kèm theo các triệu chứng phù hoặc cao huyết áp, mẹ bầu có nguy cơ tiền sản giật cao.

Tương tự xét nghiệm máu, xét nghiệm nước tiểu là điều các bác sĩ yêu cầu mẹ bầu thực hiện trước khi sinh
6. Siêm âm 4D
Được thực hiện trong tuần thai thứ 22 – 24. Trong lần siêu âm này sẽ giúp bác sĩ phát hiện các bất thường về hình thái của nhai nhi như sứt môi, dị dạng ở cơ quan, đặc biệt là các bất thường về tim và hệ xương để từ đó có can thiệp kịp thời.
7. Siêu âm trước khi sinh
Tuần 35 – 36, thời gian gần sinh thai phụ sẽ được bác sĩ tiến hành siêu âm theo dõi doppler động mạch não, động mạch tử cung cũng như kiểm tra lượng nước ối, dây rốn… Trong thời gian này, bác sĩ cũng có thể cho bạn làm xét nghiệm Non-stress (xét nghiệm để theo dõi nhịp tim thai đơn thuần mà không cần tạo nên cơn co tử cung) để kiểm tra lượng oxy thai nhi nhận được, kiểm tra sức khoẻ của bé… cũng như tuỳ vào tình hình sức khoẻ thai phụ, bác sĩ có thể cho thực hiện một số xét nghiệm cần thiết khác để sẵn sàng cho ngày lâm bồn.
xét nghiệm máu cũng như nước tiểu thì thời gian thực hiện sẽ tuỳ thuộc vào bác sĩ theo dõi thai kỳ của bạn.
PGS.TS Nguyễn Nghiêm Luật cho biết, với các xét nghiệm Double test, Triple test, xét nghiệm máu, nước tiểu, mẹ bầu nếu mệt mỏi, không muốn xếp hàng chờ đợi, có thể gọi dịch vụ tận nhà tới lấy mẫu. Kết quả sẽ có nhanh chóng trong ngày và sẽ có bác sĩ tư vấn qua điện thoại cho mỗi mẹ bầu. Hiện dịch vụ này đang phát triển ở nhiều cơ sở y tế trong cả nước.

Bất sản xương mũi ở bào thai khái niệm là gì ? Mẹ bầu cần biết !

Bất sản xương mũi ở thai nhi là gì? Các chiều dài thông số về xương mũi ở thai nhi như thế nào.. Và những thông số về chiều dài xương mũi của thai nhi có thể hé lộ cho các mẹ bầu biết được nguy cơ con mình có mắc chứng hội Down hay không....>> phòng xét nghiệm gentis

Bất sản xương mũi trong bào thai là gì ? Mẹ bầu cần biết !

1/ Bất sản xương mũi thai nhi là gì
Bất sản xương mũi (không có xương mũi ở thai nhi) hiện diện trên 73% thai nhi mắc hội chứng Down và chỉ 0,5% thai nhi bình thường. Vì vậy siêu âm đánh giá xương mũi trên siêu âm thai nhi quý I và quý II là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để sàng lọc hội chứng Down.
Tại thời điểm sàng lọc quý I từ 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày, việc đo chiều dài xương mũi là không cần thiết khi đã có sự hiện diện xương mũi trên siêu âm. Tuổi thai tốt nhất để đánh giá xương mũi ở quí một là khi thai nhi có chiều dài đầu mông từ 64-75mm.>> https://nipt.com.vn/
2/ Các tiêu chuẩn đánh giá xương mũi
Các tiêu chuẩn cần đạt khi đánh giá xương mũi ở quí 1 theo FMF (Fetal Medicine Foundation- UK)
Mặt thai nhi hướng nhìn về đầu dò.
Mặt cắt dọc giữa chuẩn: đầu và cổ trên một đường thẳng, giữa cằm và ngực có một khoảng trống (thai nhi ở tư thế trung tính).
Sóng siêu âm thẳng góc với da trước xương mũi. Xương hàm trên là một đường thẳng tách rời, không được nối tiếp lên vùng xương mũi
Xương mũi được các định bởi đường ngang tăng âm nằm dưới da mũi tạo thành hình dấu “=”.
Một kỹ thuật khác được dùng để đánh giá xương mũi đó là khảo sát tam giác sau mũi (retronasal triangle).
Ở quý II bất sản xương mũi hay xương mũi ngắn đều làm tăng nguy cơ HC Down, trong đó nguy cơ thai mắc hội chứng Down sẽ tăng lên gấp 83 lần nếu bất sản xương mũi. Trong trường hợp này sản phụ cần được tư vấn làm xét nghiệm sàng lọc trước sinh không xâm lấn NIPT (Non-invasive prenatal test) hoặc phải chọc ối. Nếu kết quả bình thường thì có thể yên tâm tiếp tục theo dõi sự phát triển bình thường của thai nhi.
3/ Chiều dài xương mũi theo tuần thai
Độ dài xương mũi thai nhi vào các tuần thai thứ 11, 12, 13, 14 và 15 tương ứng với 1,97mm, 2,37mm, 2,90mm, 3,44mm v2 4,05mm. Chiều dài xương mũi (NBL) tăng lên tuyến tính với tuổi thai tiến triển (GA) và chiều dài mông vú (CRL). Đây chỉ là những chỉ số tham khảo cho mẹ bầu, chứ không phải là chỉ số bắt buộc cho thai nhi.
Chiều dài xương mũi thai nhi còn tùy thuộc vào tính di truyền của cha mẹ và con cái. Rất nhiều các nghiên cứu chỉ ra rằng xương mũi của thai nhi bình thường thuộc một số chủng tộc da màu có mũi thấp thường ngắn hơn chủng tộc da trắng. Do đó tất cả những chỉ số dưới đây đều mang tính chất tham khảo.

Thứ Hai, 22 tháng 4, 2019

Các giám nghiệm bào thai nên làm khi ở 12 tuần tuổi

Thai nhi 12 tuần tuổi là một dấu mốc quan trọng trong quá trình hình thành và là giai đoạn thích hợp để thực hiện các xét nghiệm cơ bản để xác định có hay không các dị tật ở thai nhi cũng như tình trạng sức khỏe của người mẹ. Có nhiều xét nghiệm mà bà mẹ nào cũng cần phải làm khi em bé 12 tuần tuổi.>> tầm soát trước sinh không xâm lấn

Những xét nghiệm bào thai nên làm khi ở 12 tuần tuổi

1. Xét nghiệm nhóm máu của mẹ khi thai 12 tuần tuổi
Trong thai kỳ cần xét nghiệm nhóm máu ABO và Rh bởi đây là hai hệ nhóm máu có vai trò rất quan trọng trong việc truyền máu.
Một hiện tượng tuy hiếm gặp đó là sự bất đồng nhóm máu Rh giữa mẹ và con dẫn đến hiện tượng tán huyết gây nguy hiểm cho em bé. Yếu tố Rhesus (Rh) là một kháng nguyên hay protein nằm trên bề mặt của hồng cầu. Kháng nguyên D sẽ quyết định đến yếu tố Rh. Nếu một người có kháng nguyên D nghĩa là người đó mang Rh dương. Và ngược lại khi không có các kháng nguyên D tức là Rh âm. Khi người mẹ có Rh âm tiếp xúc với máu của con Rh dương, lập tức mẹ sẽ sinh ra phản ứng miễn dịch. Lúc đó cơ thể người mẹ sẽ sản xuất ra các kháng thể anti D để chống lại các tế bào hồng cầu mang Rh dương của em bé xâm nhập vào cơ thể mình. Nếu trong tương lai, người mẹ mang thai em bé tiếp theo có Rh dương thì các kháng thể anti D có sẵn này sẽ đi qua nhau thai và tấn công các tế bào hồng cầu của em bé gây ra bệnh tán huyết. Nếu em bé sơ sinh bị bệnh Rhesus(tán huyết) không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ nguy hiểm đến tính mạng.
Xét nghiệm máu nhằm phát hiện tình trạng bất đồng nhóm máu khi thai 12 tuần
2. Xét nghiệm công thức máu khi thai 12 tuần tuổi

Xác định số lượng hồng cầu để sớm phát hiện người mẹ có bị thiếu hụt máu hay không nhằm đưa ra những lời khuyên hợp lý trong quá trình mang thai cũng như có kế hoạch cho thời kỳ sinh nở.
Xác định số lượng bạch cầu (bạch cầu đơn, lymphocytes, bạch cầu trung tính, basophils và eosinophils) để chẩn đoán tình trạng mắc các bệnh nhiễm trùng ở người mẹ.
Tìm ra số lượng tiểu cầu giúp phát hiện khả năng đông máu của bà mẹ, điều này có ý nghĩa đặc biệt trong quá trình chuyển dạ sinh con.
Xét nghiệm công thức máu là xét nghiệm khi thai 12 tuần tuổi
3. Xét nghiệm các bệnh truyền nhiễm
Xét nghiệm các bệnh truyền nhiễm khi thai 12 tuần tuổi là thực hiện các xét nghiệm phát hiện những bệnh có khả năng lây nhiễm qua đường tình dục, đường máu, lây từ mẹ sang con như xét nghiệm HIV, bệnh lậu, giang mai, viêm gan B, Chlamydia... Theo các nghiên cứu cho thấy, khoảng 50- 60% các bệnh lây truyền từ mẹ sang con chủ yếu do trong quá trình chuyển dạ, khi đứa trẻ chào đời bằng phương pháp sinh thường sẽ tiếp xúc trực tiếp với dịch âm đạo hoặc máu của mẹ hoặc do sự trao đổi máu mẹ - thai nhi. Ngoài ra đối với những trường hợp khó sinh bộ phận của người mẹ bị tổn thương thì nguy cơ lây nhiễm càng cao.>> xét nghiệm quốc tế gentis
4. Xét nghiệm nước tiểu khi mang thai 12 tuần
Xét nghiệm nước tiểu nên được tiến hành định kỳ trong thai kỳ nhằm phát hiện các dấu hiệu bệnh đái tháo đường thai kỳ. Bệnh có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của cả mẹ và thai nhi, nhưng có thể điều chỉnh bằng chế độ dinh dưỡng hay hoạt động hằng ngày. Vấn đề thừa đạm trong nước tiểu có thể là dấu hiệu bị nhiễm trùng có thể kèm theo bệnh cao huyết áp làm người mẹ có nguy cơ tiền sản giật.
5. Xét nghiệm Double Test hoặc Triple Test
Double Test, Triple Test là hai xét nghiệm sàng lọc trước khi sinh giúp phát hiện và tầm soát nguy cơ dị tật ở thai nhi. Đây là các xét nghiệm không xâm lấn và dễ thực hiện.
Xét nghiệm Double test giúp phát hiện nguy cơ mắc bệnh của của nhóm hội chứng Down, Ba nhiễm sắc thể 13 (Trisomy 13) hay 18 (Trisomy 18). Được thực hiện bằng cách lấy máu mẹ kết hợp với kết quả đo độ mờ da gáy khi siêu âm xác định nguy cơ thai nhi mắc bệnh. Trong trường hợp Double Test tìm ra nguy cơ dị tật bẩm sinh thì cần tiến hành sinh thiết nhung mao màng đệm nhau thai. Nếu thai có nguy cơ dị tật bẩm sinh ở mức ranh giới, người mẹ cần thực hiện Triple test ở quý II của thai kỳ để xác định nguy cơ dị tật chắc chắn hơn
Xét nghiệm Triple test được làm ở quý II của thai kỳ (khoảng từ tuần thứ 14 đến tuần thứ 22) nhằm phát hiện các thai có nguy cơ mắc hội chứng Down, dị tật ống thần kinh ở não hay tủy sống và dị tật ba nhiễm sắc thể 18. Xét nghiệm này nhằm khẳng định lại xét nghiệm Double Test thông qua 3 chỉ số: hCG, AFP và Estriol.
Sự khác nhau Double test và Triple test là Double test giúp phát hiện sớm nguy cơ bị Down, còn Triple test xác đinh có nguy cơ thai có bị dị tật ống thần kinh hay không.
Xét nghiệm Double test và Triple test được thực hiện đơn giản bằng cách lấy máu của người mẹ

Trong trường hợp Double test và Triple test cho kết quả là nguy cơ cao thì sẽ tiến hành chọc ối giúp xét nghiệm xem chính xác có bị thai Down hay không.
6. Xét nghiệm Rubella IgM và IgG
Mục tiêu xét nghiệm là để tìm ra kháng thể Rubella IgG và Rubella IgM khi phụ nữ mang thai. Nếu nhiễm Rubella lần đầu trong 3 tháng đầu của thai kỳ thì nguy cơ thai nhi bị Rubella bẩm sinh biểu hiện bằng các triệu chứng mù, điếc, tật não nhỏ, bệnh tim bẩm sinh lên đến 90%. Do đó, việc xét nghiệm sớm sẽ giúp phát hiện sớm Rubella ở mẹ, tránh những biến chứng gây nguy hiểm cho thai nhi.
Ngoài những xét nghiệm điển hình kể trên, còn có một số khác như xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu, xét nghiệm điện giải đồ, dung nạp đường huyết,...

Thứ Bảy, 20 tháng 4, 2019

Kiểm tra và giám nghiệm trước sinh mang thai chuẩn nhất

Sinh được một đứa con khỏe mạnh là sứ mệnh thiêng liêng của mỗi người phụ nữ nhưng cũng rất vất vả gian nan. Vì thế, để hạn chế tối đa những rủi ro có thể xảy ra, việc kiểm tra, tiêm phòng trước khi mang thai, xét nghiệm trước sinh là công việc hết sức quan trọng, nhằm phát hiện sớm những bất thường có thể xảy ra làm ảnh hưởng đến thiên chức làm mẹ.>> phòng xét nghiệm gentis

Khám và giám nghiệm trước khi mang thai chuẩn nhất

Các xét nghiệm, tiêm phòng trước khi mang thai
– Khám phụ khoa: Khám & phát hiện các yếu tố nguy cơ có thể ảnh hưởng đến việc mang thai như: viêm nhiễm đường sinh dục, polyp cổ tử cung…
– Xét nghiệm và tiêm phòng trước khi mang thai một số bệnh có nguy cơ ảnh hưởng đến mẹ và thai nhi cao như viêm gan B, cúm, rubella, thủy đậu, uốn ván, HPV… Nên hoàn thành các mũi tiêm ít nhất 3 tháng trước khi quyết định mang thai.
Xét nghiệm, tiêm phòng trước khi mang thai giúp phụ nữ tầm soát được các nguy cơ bệnh tật ảnh hưởng đến chức năng sinh sản
– Khám nha khoa: Rất nhiều bà mẹ vì không coi trọng mà bỏ qua bước khám này. Trên thực tế, phụ nữ trong quá trình mang thai và sau khi sinh rất dễ mắc các bệnh răng miệng do phải ăn số lượng nhiều, ăn nhiều bữa. Các bệnh răng miệng có thể dẫn đến nguy cơ sinh non trong nhiều trường hợp.
– Xét nghiệm công thức máu: bạn cần xét nghiệm xem mình có bị mắc các bệnh về máu như thiếu máu, bất thường tế bào máu… hay không và cũng như biết nhóm máu của mình.
– Xét nghiệm hóa sinh máu: kiểm tra xem bạn có bị mắc bệnh tiểu đường hay gặp trục trặc về chức năng gan thận hay không.
– Xét nghiệm nước tiểu để tìm các yếu tố bất thường trong nước tiểu như: hồng cầu, bạch cầu, protein, glucose, vi khuẩn… để phát hiện nhiễm trùng đường tiểu (UIT).
– Siêu âm ổ bụng: Đánh giá về hình thái học và phát hiện các bất thường các tạng trong ổ bụng như: gan, lách, tụy, thận, tử cung, buồng trứng.
– Điện tâm đồ: Phát hiện các bệnh về tim như: rối loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim…>> https://nipt.com.vn/goi-xet-nghiem-nipt-illumina
Khám & xét nghiệm sàng lọc trước sinh
– Khám định kỳ với bác sĩ Sản Khoa
– Khám với bác sĩ Gây mê
– Khám lâm sàng
– Siêu âm thai
– Theo dõi tim thai (monitoring)
– Tiêm phòng uốn ván
– Các xét nghiệm về huyết học, miễn dịch, huyết thanh, vi sinh, xét nghiệm nước tiểu và các xét nghiệm khác (Double Test hoặc Triple Test)

Thứ Sáu, 19 tháng 4, 2019

Một số vấn đề về sức khỏe thường gặp trong khi có bầu

Khi mang thai, cơ thể người mẹ có rất nhiều sự thay đổi, gây khó chịu và khiến mẹ lo lắng. Khi gặp các vấn đề này, trước tiên hãy tham khảo ý kiến bác sĩ khi đi khám định kì hàng tháng. Ngoài ra, một số thông tin sau có thể khắc phục các vấn đề bạn đang gặp phải.>> phòng xét nghiệm gentis

Một vài vấn đề về sức khỏe thường gặp khi có bầu

Táo bón thai kỳ

Táo bón thai kỳ là hiện tượng rất phổ biến với các bà mẹ mang thai. Sự thay đổi nội tiết trong cơ thể có thể làm bạn bị táo bón từ rất sớm. Những tháng sau của thai kỳ, việc bé đang to lên cũng làm giảm nhu động ruột làm tăng khả năng táo bón. Để ngăn ngừa táo bón bạn có thể:
  • Ăn những thực phẩm có nhiều chất xơ như: bánh mì, ngũ cốc nguyên hạt, trái cây, rau quả, các loại đậu như đậu lăng
  • Tập thể dục thường xuyên để giúp cơ bắp luôn săn chắc. Việc này cũng có thể hạn chế khá nhiều nguy cơ táo bón.
  • Uống nhiều nước sẽ làm mềm các chất thải, giúp bạn dễ dàng đào thải hơn
  • Bổ sung sắt cũng là một trong những nguyên nhân gây táo bón. Tuy nhiên đây lại là việc làm không thể thiếu khi mang thai, vì vậy nên lựa chọn những thuốc sắt dạng nước hoặc những loại thuốc sắt được nghiên cứu chứng minh giảm táo bón khi mang thai.

Chuột rút

Chuột rút khi mang thai là những cơn đau đột ngột, sắc nét ở bắp chân hoặc bàn chân, thường phổ biến vào ban đêm. Đến nay những cơn chuột rút hầu như vẫn chưa rõ nguyên nhân nhưng bạn có thể khắc phục bằng cách tập thể dục nhẹ nhàng và thường xuyên, đặc biệt là cử động mắt cá chân và cẳng chân để cải thiện sự lưu thông máu có thể ngăn ngừa chuột rút. Bạn có thể thử bài tập sau:
  • Uốn cong và duỗi chân mạnh mẽ lên xuống 30 lần
  • Xoay chân 8 lần 1 chiều và 8 lần khác theo chiều ngược lại
  • Lặp lại với chân kia
Khi chuột rút đột ngột, mẹ có thể sơ cứu như sau: Kéo ngón chân cứng lên về phía mắt cá chân; gập bàn chân vuông góc với cẳng chân hoặc chà mạnh cơ bắp.
vấn đề thường gặp khi mang thai

Xuất hiện các cơn chóng mặt khi mang thai

Phụ nữ khi mang thai thường cảm thấy chóng mặt, điều này là do sự thay đổi nội tiết hoặc thiếu máu não. Ngất xỉu sẽ xảy ra nếu não của bạn không nhận đủ máu và do đó không nhận đủ oxy. Bạn có thể cảm nhận sự chóng mặt khi thay đổi tư thế đứng quá nhanh nhưng cũng có thể khi bạn đang nằm và ngồi dậy.>> illumina
Để tránh các cơn chóng mặt bạn nên:
  • Đứng dậy từ từ sau khi ngồi hoặc nằm
  • Nếu bạn cảm thấy chóng mặt khi đang đứng, bạn nên tìm 1 chỗ ngồi nghỉ ngơi hoặc nằm xuống và nghiêng về một bên
  • Nếu đang nằm mà thấy chóng mặt hãy nằm nghiêng qua một bên
  • Không nên nằm ngửa, đặc biệt sau 28 tuần vì có nguy cơ thai lưu cao hơn
  • Uống thuốc sắt hàng ngày theo đúng chỉ định và liều lượng của bác sĩ để có một lượng sắt dồi dào tạo máu đủ cho cả mẹ và con

Thân nhiệt cao

Bạn có thể thấy người bạn nóng hơn bình thường khi mang thai, điều này là do sự thay đổi nội tiết, tăng cung cấp máu cho da. Bạn cũng sẽ dễ đổ mồ hôi hơn, lúc này bạn nên:
  • Mặc quần áo rộng làm từ sợi thiên nhiên vì chúng dễ thấm, thoáng khí hơn sợi tổng hợp
  • Giữ cho phòng ốc luôn thông thoáng
  • Rửa mặt/ tắm nhiều hơn để cảm thấy luôn mát mẻ

Són tiểu

Són tiểu là một vấn đề phổ biến trong và sau khi mang thai. Phụ nữ mang thai đôi hay về cuối thai kỳ đôi khi không thể ngăn rò rỉ nước tiểu khi ho, cười, hắt hơn, hoặc đột ngột đứng dậy. Hiện tượng này chỉ diễn ra tạm thời vì cơ sàn chậu (xung quang bàng quang) bị giãn nhẹ để chuẩn bị cho việc sinh nở. Tuy nhiên, nếu đây là một vấn đề lớn của bạn, hãy nói chuyện với bác sĩ trong thời gian khám sức khỏe nhé!

Đi tiểu nhiều

Đi tiểu nhiều lần thường bắt đầu sớm trong thai kỳ tới tận lúc sinh, nhất là trong những tháng cuối. Lý do là, đầu em bé lớn hơn sẽ cấn vào bàng quang và gây ra hiện tượng mắc tiểu liên tục.
Để giảm nhu cầu đi tiểu vào ban đêm, bạn nên giảm đồ uống vào tối muộn, và hãy chắc chắn rằng đó là những thức uống không cồn và không cafeine.

Thay đổi về da và tóc

Thay đổi nội tiết tố diễn ra trong thai kỳ sẽ làm cho sắc tố ở núm vú và khu vực xung quanh trở nên sậm màu hơn. Màu da của bạn cũng có thể tối đi đôi chút. Không những vậy, các vết nám, tàn nhang, nốt ruồi cũng thâm hơn. Một số người khác lại xuất hiện một đường thâm chạy dọc từ rốn xuống. Da cũng nhạy cảm hơn với ánh sáng mặt trời nên dùng kem chống nắng nếu tiếp xúc thời gian lâu với ánh sáng mặt trời. Trong thời gian mang thai, tóc bạn cũng sẽ dày và nhờn hơn. Sau khi sinh xong tóc rụng nhiều.
Tất cả những thay đổi này sẽ giảm dần sau khi sinh em bé.

Giãn tĩnh mạch

Giãn tĩnh mạch chân trong thời gian mang thai là hiện tượng tĩnh mạch nổi xanh lên trên bề mặt da. Mặc dù không thoải mái và mất thẩm mỹ nhưng tình trạng này sẽ biến mất sau khi sinh bé. Tuy nhiên khi giãn tĩnh mạch mẹ cũng nên chú ý:
  • Tránh đứng lâu
  • Không ngồi hai chân vắt chéo
  • Cố gắng không tăng quá nhiều trọng lượng vì điều này làm tăng áp lực lên chân
  • Thử dùng tất áp lực có thể làm giảm các triệu chứng nặng chân, căng tức bắp chân
  • Kê cao chân lên gối khi ngủ
  • Tập chân với bài tập giảm chuột rút, phối hợp với đi bộ, bơi lội sẽ giúp lưu thông máu nhiều hơn.
Trong quá trình mang thai, các mẹ nhớ chế độ ăn uống hợp lý, bổ sung sắt suốt thời gian mang thai để có thai kỳ khỏe mạnh và thuận lợi nhất.

Thứ Năm, 18 tháng 4, 2019

Dính trĩ khi có thai và các điều nên lưu ý

Thông thường, khi mang thai thường có tình trạng bà bầu bị trĩ, đặc biệt trong ba tháng cuối thai kỳ. Bệnh cũng có thể phát triển trong lúc mẹ đang chuyển dạ và trở nên phổ biến sau khi sinh bé.>> phòng xét nghiệm gentis

Dính trĩ khi có bầu và các vấn đề nên lưu ý

Bị trĩ khi mang thai sẽ gây ra tình trạng khó chịu, ảnh hưởng sức khỏe bà bầu. Bà bầu bị sa búi trĩ cần tìm hiểu kỹ về căn bệnh này cũng như cách điều trị căn bệnh này.
Tại sao phụ nữ mang thai rất dễ bị bệnh trĩ?
Mang thai dễ khiến bạn bị trĩ, giãn tĩnh mạch ở chân và đôi khi ngay cả trong âm hộ vì nhiều lý do.
Tử cung của bạn phát triển gây áp lực lên các tĩnh mạch vùng chậu và tĩnh mạch chủ dưới. Điều này có thể làm chậm sự tuần hoàn máu từ nửa dưới cơ thể, tăng áp lực lên các tĩnh mạch dưới tử cung và làm tử cung sưng lên.
Táo bón, một trong những chứng phổ biến khi mang thai, cũng là “thủ phạm” gây ra hoặc góp phần làm bệnh trĩ thêm trầm trọng. Đó là do sự căng cơ dẫn đến bệnh trĩ và phụ nữ thường có xu hướng căng cơ khi phải gắng sức rặn để đi vệ sinh.
Ngoài ra, sự gia tăng nồng độ nội tiết tố progesterone trong thời gian mang thai khiến các thành tĩnh mạch dễ bị sưng. Progesterone làm chậm nhu động ruột và khiến bạn dễ bị táo bón.>> Gói NIPT - illumina VIP
Dấu hiệu của bệnh trĩ khi mang thai
Có hai dạng trĩ trong và trĩ ngoài. Nếu là trĩ trong, bạn có thể không biết cho tới khi thấy chút máu trên giấy vệ sinh. Trĩ ngoài tạo cảm giác như có 1 vật gì đó phình to ra khỏi hậu môn với hình dạng như một quả nho.
Nếu bạn nghi ngờ, hãy lấy một cái một gương và kiểm tra. Hãy chuẩn tinh thần vì chúng không phải thứ đẹp đẽ để nhìn.
Kích thước trĩ không nhất thiết phải phải chỉ số cố định và rõ rệt. Một số phụ nữ mô tả nỗi đau của bệnh trĩ giống như một “ngồi lên một con dao sắc” hoặc “bị rạch bởi một lá bài”. Tuy nhiên, nếu bạn thấy mình bị trĩ mà không cảm thấy đau đớn thì cũng không cần lo lắng.
Hiện tượng chảy máu cũng có thể xảy ra nếu trĩ lớn và bị căng. Triệu chứng này cũng nguy hiểm vì nó có thể dễ bị nhầm lẫn bởi các nguyên nhân gây chảy máu trong khác.
Bệnh trĩ có nhiều dấu hiệu khác nhau nên mẹ cần chú ý phát hiện điều trị kịp thời
Nếu bạn lo lắng hãy kiểm tra hãy tới cơ sở y tế. Việc này sẽ tốt hơn cho sự an toàn của bạn và con bạn.
Phụ nữ bị giãn tĩnh mạch âm hộ thường dễ bị bệnh trĩ hơn. Thừa cân trước khi mang thai, đa thai; thừa nhiều nước hoặc ít vận động, tất cả sẽ góp phần gây nguy cơ bị trĩ khi mang thai.
Bệnh trĩ gây cảm giác rất khó chịu do đau phía trong và xung quanh hậu môn. Chúng cũng có thể cảm thấy ngứa và gây áp lực cho cơ thể. Tất cả những cảm giác này sẽ trải nghiệm rất khác biệt nếu bạn chưa từng trải qua trước đó.
Một số phụ nữ cho biết rằng sau khi quan hệ tình dục, cảm giác đau nhói xung quanh búi trĩ cũng bị gia tăng. Điều này xuất phát từ sự gia tăng nói chung lượng máu chảy đến và bị dồn ứ lại tại các khu vực âm đạo/vùng đáy chậu/hậu môn trong quá trình giao hợp.

Thứ Tư, 17 tháng 4, 2019

Kiểm tra tiền sản và tầm cần thiết của nó

Xét nghiệm tiền sản là sử dụng những phương pháp thăm dò trong thời kỳ thai nghén nhằm phát hiện các bất thường về hình thái hay nhiễm sắc thể của thai. Đây là những phương pháp chẩn đoán sớm các dị tật bẩm sinh của thai, từ đó đưa ra các biện pháp can thiệp kịp thời, nhằm giảm tỷ lệ tử vong sơ sinh, tỷ lệ trẻ bị dị tật, khuyết tật nặng nề…>> kiểm tra trước sinh

Kiểm tra trước sinh cùng tầm cần thiết của nó

Xét nghiệm tiền sản là để khảo sát tình trạng sức khỏe thai nhi và các dị tật thai nhi trước khi thai nhi được sinh ra. Dị tật thai nhi chiếm 20-25% các nguyên nhân tử vong chu sinh. Do đó, tầm soát dị tật thai nhi là phần quan trọng trong chẩn đoán tiền sản.
Ngoài ra, việc phát hiện sớm những khuyết tật có thể sửa chữa được sau sinh như chẻ vòm hầu, tay chân khoèo… giúp thai phụ và gia đình chuẩn bị tâm lý tốt hơn.
Xét nghiệm phát hiện gen gây bệnh THALASSEMIA
Sẽ là một gánh nặng cho gia đình nếu đứa con ra đời bị bệnh thalassemia vì phải được truyền máu thường xuyên mà kết cục thì cũng sẽ phải tử vong trước tuổi trưởng thành vì các biến chứng của việc tích tụ sắt trong gan hay các cơ quan khác do hậu quả của việc truyền máu. Chính vì vậy việc tầm soát gen thalassemia cho các phụ nữ trước hay sau khi mang bầu nhưng trước khi sanh con là rất cần thiết.
Người phụ nữ trước hay sau khi mang bầu, nếu xét nghiệm công thức máu cho thấy có nguy cơ thalassemia thì phải được xét nghiệm phát hiện gen β-thalassemia hay a-thalassemia. Nếu sản phụ có mang gen thì phải xét nghiệm máu cho chồng. Nếu chồng cũng mang gen thì phải làm xét nghiệm tiền sản cho thai nhi để xác định thai có hay không mang gen hay hay sẽ chắc chắn bị bệnh thalassemia.
Mẫu để làm xét nghiệm là máu kháng đông bằng EDTA, có thể giữ ở nhiệt độ thường trong vòng 24 giờ hay phải giữ lạnh 4-8oC trong vòng 3 ngày. Kết quả sẽ có trong vòng 3 ngày sau khi nhận được mẫu để BS cho sản phụ lời khuyên thích hợp.
Hình 1: Kết quả phát hiện gen thalassemia. Β-thalassemia là kết quả giải trình tự (A) HBE dị hợp; (B) Cd41/32 dị hợp. A-thalassemia là GAP-PCR (C) 96C, 128, 129, 130, 131,133, 138, 148: aa/aa (âm tính). 132, 135, 136, 137, 139, 140, 141, 147, 149: Aa/–SEA (SEA dị hợp). 134: Aa/-4.2 (4.2 dị hợp). 142, 127C: –SEA/–SEA (SEA đồng hợp)
Xét nghiệm trước sanh không xâm lấn (NIPT)
Nguy cơ bị dị tật thai nhi do sự đột biến gia tăng số lượng của các nhiễm sắc thể (NST) là 1/16.000 đối với NST 13 (hội chứng Patau), 1/5.000 đối với NST 18 (hội chứng Edwards) và 1/700 đối với NST 21 (hội chứng Down). Ngoài ra các đột biến NST X hay Y cũng có thể xãy ra. Các đột biến này không di truyền nhưng có thể xãy ra trong quá trình sinh tinh, sinh trứng hay trong quá trình phân chia tế bào để hình thành bào thai. Tuổi bà mẹ càng lớn thì nguy cơ này càng cao.>> xét nghiệm quốc tế gentis
Các xét nghiệm double test, triple test và siêu âm độ mờ da gáy cùng phối hợp tuổi thai và tuổi mẹ có giá trị sàng lọc nhưng độ đặc hiệu không cao, vì có nhiều ca bất thường trên double test và triple test cũng như độ mờ da gáy nhưng thai vẫn bình thường. Muốn xác định có hay không có bất thường số lượng các NST 13, 18, 21, X/Y của thai nhi thì phải làm xét nghiệm qF-PCR hay FISH trên các tế bào lấy từ chọc ối. Tuy nhiên đây là kỹ thuật xâm lấn và chỉ có thể làm từ thai 16 tuần.
Xét nghiệm trước sanh không xâm lấn NIPT (Non-Invasive Prenatal Testing) thực hiện trên máu mẹ là giải pháp thích hợp và tiên tiến nhất, có thể sàng lọc các nguy cơ thai nhi bị dị tật do bất thường số lượng các nhiễm sắc thể 13, 18, 21, X/Y và có thể cả 19 cặp nhiễm sắc thể còn lại với độ chính xác trên 99.9%. H
Mẫu để làm xét nghiệm là: (1) Máu kháng đông bằng EDTA, (dùng ống chân không EDTA của BD). Với loại mẫu này thì phải giữ lạnh 4-8oC cho đến khi đến phòng xét nghiệm nhưng tổng thời gian không được quá 24 giờ. (2) Máu kháng đông bằng ống STRECK, mẫu này phù hợp cho các nơi xa vì thời gian bảo quản lên đến 15 ngày ở nhiệt độ phòng. Kết quả sẽ có trong vòng không quá 10 ngày kể từ khi lấy mẫu.
Hình 2: Một kết quả NIPT cho thấy thai bị nguy cơ cao “Trisomy 21”. Các nhiễm sắc thể 13, 18 và X/Y là bình thường.
Các nhiễm sắc thể khác cũng bình thường nên không được hiển thị.

Thứ Hai, 15 tháng 4, 2019

Chia sẻ tình trạng bà bầu bị trào ngược dạ dày

Bà bầu bị trào ngược dạ dày sẽ gặp phải cảm giác khó chịu, chán ăn ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển của thai nhi.>> https://nipt.com.vn/

Gợi ý tình trạng bà bầu bị trào ngược dạ dày

Vậy nguyên nhân nào khiến bà bầu bị trào ngược dạ dày? Làm thế nào để cải thiện tình trạng này? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!
Bà bầu bị trào ngược dạ dày do đâu?
Trào ngược dạ dày là chứng bệnh mà hầu hết phụ nữ mang thai đều gặp phải. Nó không chỉ gây cảm giác khó chịu mà còn gây nên tình trạng chán ăn. Từ đó ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển của thai nhi.
Có hai nguyên nhân khiến bà bầu bị trào ngược dạ dày. Đầu tiên đó là do sự thay đổi nội tiết tố khi mang thai khi mà lượng progesterone tăng lên.
Đây là loại nội tiết tố giúp cơ tử cung giãn nở nhưng cũng là nguyên nhân khiến cửa van dạ dày giãn ra.
Trào ngược dạ dày khiến bà bầu khó chịu, buồn nôn
Lúc này một lượng axit dạ dày sẽ bị tràn ra gây cảm giác nóng ran, khó chịu. Nó còn làm các cơn co thắt của thực quản và ruột chậm lại ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóa. Như vậy thức ăn ở trong dạ dày lâu hơn khiến lượng axit tăng lên.
Nguyên nhân thứ hai làm bà bầu bị trào ngược dạ dày là do kích thước thai nhi lớn dần. Điều này gây áp lực lên dạ dày và cơ thắt thực quản dưới khiến axit bị đẩy lên thực quản.
Theo thống kê thì có khoảng một phần ba phụ nữ mang thai bị trào ngược dạ dày từ ba tháng đầu. Đến giai đoạn cuối thì con số tăng lên gấp đôi.
Biểu hiện trào ngược dạ dày khi mang thai
Bà bầu có thể nhận biết chứng trào ngược dạ dày qua các dấu hiệu sau đây:
Vùng ngực nóng rát, khó chịu
Thường xuyên ợ nóng, ợ hơi
Bị đau ở thượng vị
Buồn nôn, nôn khan
Rát họng khó nuốt
Giọng khàn, ho khan
Nó còn gây ợ nóng, nôn khan khó chịu cho mẹ bầu
Một số thai phụ khi gặp tình trạng này liền đi xét nghiệm để chẩn đoán bệnh. Tuy nhiên, các bác sĩ cho rằng điều này không quá cần thiết.
Khi khám thai định kỳ các bác sĩ sẽ căn cứ vào các triệu chứng, tình trạng để đánh giá và làm những xét nghiệm cần thiết. ≫> xét nghiệm quốc tế gentis
Biện pháp khắc phục tình trạng trào ngược dạ dày
Trên thực tế hiện tượng trào ngược dạ dày do mang thai sẽ tự động biến mất sau khi sinh. Tuy nhiên nếu tình trạng này kéo dài sẽ cực kỳ khó chịu và khiến bà bầu không muốn ăn uống.
Ăn uống khoa học là cách tốt nhất tránh kích thích dạ dày
Điều này sẽ khiến em bé bị thiếu dinh dưỡng, kém phát triển. Bởi vậy, bà bầu bị trào ngược dạ dày cần thực hiện các biện pháp sau để cải thiện chứng bệnh này:
Chia nhỏ bữa ăn: Việc ăn quá no sẽ khiến dạ dày bị căng, hoạt động co bóp không ổn định. Nên cách này sẽ tránh được việc axit bị dư thừa trong dạ dày. Mẹ bầu nên chia nhỏ bữa chính thành 7 – 8 bữa nhỏ trong ngày.
Tuyệt đối nghỉ ngơi sau khi ăn: Việc nghỉ ngơi không chỉ đảm bảo sức khỏe cho mẹ bầu mà còn giúp thức ăn được chuyển hóa tốt hơn.
Tránh bị căng thẳng, stress: Khi lo âu hay căng thẳng kéo dài sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe, hoạt động của các cơ quan trong cơ thể. Vậy nên lời khuyên cho mẹ bầu là hãy giữ tinh thần lạc quan, vui vẻ để bị chứng trào ngược dạ dày làm phiền.
Không ăn thực phẩm chua, nóng: Bởi chúng sẽ khiến niêm mạc nhu động ruột bị kích thích gây trào ngược. Tránh ăn các món chứa nhiều gia vị, cà phê, trà, chocolate, hạn chế món chiên xào…
Ăn chậm và từ từ: Vì nếu ăn nhanh, nuốt đại cho xong sẽ khiến không khí đi vào dạ dày gây trào ngược.
Không được vừa ăn vừa uống: Hay trộn chung cơm với canh sẽ vì điều này khiến dạ dày bị quá tải và kích thích axit sản sinh nhiều hơn.
Tập luyện thể dục thể thao: Bà bầu bị trào ngược dạ dày nên chăm chỉ đi bộ, bơi lội, vận động nhẹ nhàng… để thức ăn tiêu hóa tốt hơn, giảm sản sinh axit trong dạ dày. Điều này còn giúp tăng cường sức khỏe cho cả mẹ và bé.
Không nằm sau khi ăn: Thay vào đó hãy đi dạo vài vòng, ngồi nghỉ trước khi nằm. Khi gặp phải cảm giác khó chịu thì nên ngồi dậy.
Kiểm soát trọng lượng: Việc tăng cần quá nhiều sẽ khiến cảm giác khó chịu ở dạ dày tăng lên. Vì thế, mẹ bầu cần có chế độ ăn uống của bà bầu hợp lý để tăng cân vừa đủ.

Canxi cho phụ nữ mang thai kiểu nào tốt không khó hấp thu nhất

Canxi đóng một vai trò rất lớn đối với sự phát triển của thai nhi cũng như sức khỏe của thai phụ. Do đó, bổ sung canxi trong thời gian mang thai là việc hết sức quan trọng. Nhưng loại thuốc canxi cho bà bầu nào tốt nhất? Nhu cầu cơ thể cần là bao nhiêu?>> illumina

Canxi cho bà bầu dạng nào tốt dễ hấp thu nhất

Nếu nhu cầu canxi của người mẹ không được đáp ứng đủ trong những giai đoạn này, sẽ ảnh hưởng tới sự phát triển của trẻ và tăng nguy cơ loãng xương của mẹ sau này.
Vì thế bác sĩ phụ sản thường khuyên bà bầu nên bổ sung thêm canxi từ dạng viên uống. Dưới đây là 5 loại canxi cho bà bầu được nhiều người tin tưởng sử dụng:
Green Calcium của Mỹ
Green Calcium là sản phẩm nhập khẩu từ hãng Olympian labs – thương hiệu nổi tiếng tại Mỹ. Đây là một trong những loại canxi được nhiều người lựa chọn bởi sản phẩm chiết xuất hoàn toàn là canxi hữu cơ (canxi gluconate).
Vì là canxi hữu cơ nên ưu điểm của Green Calcium là dễ hấp thu. Hơn nữa Green Canxi còn có sự kết hợp của Vitamin D3 và Vitamin K2 giúp hấp thụ canxi một cách hiệu quả nhất.
Vitamin D3 đóng vai trò là chất giúp tăng hấp thụ canxi (tạo ra các nguyên bào osteocalcin ở ruột, tăng tái hấp thu canxi ở thận và tăng canxi hóa sụn giúp xương phát triển dài ra.
Vitamin K2 được xem là một nhân tố không thể thiếu giúp kích hoạt các nguyên bào cấu tạo xương (osteocalcin).
5 loại thức uống cho bà bầu ngày nắng nóng, uống vào tốt mẹ khỏe con!Trong những ngày hè oi bức, một số bà bầu cảm thấy cơ thể hết sức mệt mỏi, đắng miệng, không muốn ăn uống gì. Lúc này, chị em có thể bổ sung thêm dưỡng chất bằng các loại thức uống cho bà bầu ngày nắng nóng.
Sự kết hợp giữa Vitamin K2 và Vitamin D3 giúp hấp thu và vận chuyển Canxi vào tận xương và ngăn canxi đến chỗ nguy hiểm là thành mạch máu và mô mềm để gây tác dụng phụ (xơ vữa động mạch, vôi hóa mô mềm, lắng đọng canxi gây sỏi thận…).
Ngoài hàm lượng canxi cao 1000mg/2 viên, sản phẩm còn chứa Magie và Vitamin C giúp ngăn ngừa thiếu máu, giảm nguy cơ tiền sản giật, đẻ non.
Ưu điểm nổi bật nữa của Green Canxi là sản phẩm được chiết xuất hoàn toàn từ các nguyên liệu sạch, tự nhiên không chứa các chất biến đổi Gen, không chứa gluten có hại và các chất gây dị ứng theo đúng chuẩn FDA Hoa Kỳ.
Nhược điểm của thuốc canxi cho bà bầu Green Calcium là bào chế dưới dạng viên nén, một số chị em có thể thấy khó uống hơn canxi dạng viên nang hoặc dạng nước.
Giá 1 hộp Green Calcium (100 viên) khoảng 450.000Đ.
Calcium Corbiere của Pháp
Calcium Corbiere là thuốc canxi cho bà bầu của hãng dược phẩm nổi tiếng Sanofi (Pháp). Calcium Corbiere có dạng ống thủy tinh chứa dung dịch 10ml và 5ml. Sản phẩm này khá phổ biến ở Việt Nam.
Calcium Corbiere gồm: Calcium glucoheptonate 1,1g; Vitamin C 100mg; Nicotinamide (Vitamin PP) 50mg và H3PO3 40mg.
Ưu điểm lớn nhất của sản phẩm là được bào chế ở dạng dung dịch nên có độ tan, độ hấp thu tốt hơn các dạng bào chế khác như viên nén, viên nang hay dạng cốm.
Tuy nhiên sản phẩm có nhược điểm là mỗi ống Canxi Corbiere 10ml chỉ tương đương với 90mg ion canxi nguyên tố.
Calcium Corbiere là sản phẩm bổ sung canxi cho bà bầu của hãng dược phẩm nổi tiếng Sanofi (Pháp) khá phổ biến ở Việt Nam.
Do vậy nếu mẹ chỉ uống 2 -3 ống canxi corbiere sẽ không đáp ứng được nhu cầu Canxi (từ 1000-1500mg/ngày) khi mang thai.
Hơn nữa dạng ống thủy tinh không thuận tiện khi sử dụng, khó bảo quản. Sản phẩm cũng được khuyến cáo không nên dùng cho những ai bị bệnh đường huyết vì lượng đường trong thuốc khá cao.
Ngoài ra, Calcium Corbiere cũng không có vitamin K2 giúp tăng cường hấp thụ canxi một cách hiệu quả ngăn ngừa lắng đọng, dư thừa canxi.
Một Calcium Corbiere (3 vỉ x 10 ống 10ml) có giá khoảng 150.000 – 200.000 Đ
Canxi Ostelin của Úc
Ostelin Vitamin D & Calcium là sản phẩm bổ sung canxi và vitamin D, hỗ trợ xương khớp của thương hiệu Ostelin Úc.
Tuy nhiên hiện nay Ostelin chưa được bán tại Việt Nam, chủ yếu là hàng xách tay nên khi lựa chọn sản phẩm này các mẹ bầu cũng cần phải chú ý kẻo mua phải hàng nhái, hàng giả.
Thành phần của 1 viên Ostelin Vitamin D & Calcium gồm 1,5g canxi cacbonat (tương đương với 600mg canxi nguyên tố) và 12.5mcg cholecalciferol (tương đương với Vitamin D3 500 IU).
Ưu điểm của sản phẩm là chứa hàm lượng lớn canxi và vitamin D3
Nhược điểm của Ostelin là chứa Canxi Carbonat – dạng canxi khó hòa tan trong nước dẫn đến việc cơ thể khó hấp thu.
Một số người thấy các tác dụng phụ như táo bón, đầy bụng, khó tiêu khi sử dụng sản phẩm trong thời gian dài. Sản phẩm cũng không có vitamin K2 giúp tăng cường hấp thụ canxi một cách hiệu quả ngăn ngừa lắng đọng, dư thừa canxi.
Một lọ Ostelin Vitamin D & Calcium (130 viên) có giá khoảng 400.000 – 500.000 Đ
Canxi NextG Cal của Úc
NextG Cal là sản phẩm bổ sung canxi của Úc. NextG Cal bao gồm canxi và photpho ở dạng Hydroxyapatite tự nhiên dưới dạng vi tinh thể (MCHA), cùng với Vitamin K1 và D3 để giúp cung cấp và tăng hấp thu canxi cho mẹ bầu.
Canxi hữu cơ với thành phần có chứa MCHA – chính là canxi và Photpho tự nhiên chiết xuất từ xương bò non dạng vi tinh thể với tỷ lệ cân đối tương tự như cấu trúc xương của người nên quá trình hấp thu canxi ổn định và dễ dàng.
Nhược điểm: Hàm lượng canxi trên 1 viên thấp hơn nhiều so với các sản phẩm khác. Trong 500mg Hydroxyapatite chỉ chứa 150 mg canxi dạng nguyên tố vì vậy phải uống liều lượng lớn mới đáp ứng đủ nhu cầu của phụ nữ mang thai.
Giá của 1 hộp canxi NextG Cal (5 vỉ x 12 viên) giao động khoảng 320.000Đ – 350.000 VND.
Các mẹ đừng chủ quan nếu đau bụng dưới bên trái khi mang thai Đau bụng dưới bên trái khi mang thai có thể là một triệu chứng bình thường của thai kỳ. Tuy nhiên đây cũng có thể là dấu hiệu nguy hiểm, cảnh báo sảy thai.

Canxi Nature Made 500 mg and Vitamin D của Mỹ
Nature made là thương hiệu nổi tiếng của Mỹ với các sản phẩm bổ sung vitamin và khoáng chất trong đó có sản phẩm Canxi Nature made 500mg và Vitamin D.
Canxi Nature Made 500 mg chứa 500 mg canxi carbonate với thành phần chiết xuất hoàn toàn tự nhiên đồng thời bổ sung Vitamin D3 (400IU).
Đây là một nhóm các secosteroid tan được trong chất béo. Nó có chức năng làm tăng cường khả năng hấp thu canxi và phosphat ở đường ruột. Bổ sung đầy đủ Vitamin D giúp xương chắc khỏe hơn.
Ưu điểm của sản phẩm là hàm lượng canxi cao, không có chất tạo màu, chất tạo mùi, chất bảo quản, gluten, đạt tiêu chuẩn GMO của Mỹ.
Nhược điểm: Dạng viên nén khó uống, không có vitamin K2 giúp tăng cường hấp thụ canxi một cách hiệu quả ngăn ngừa lắng đọng, dư thừa canxi.
Giá 1 hộp Nature Made 500 mg (130 viên) giao động khoảng 450.000 – 500.000 Đ
Lưu ý khi chọn canxi cho phụ nữ mang thai
Cùng tham khảo để biết cách chọn canxi tốt cho mẹ bầu
Mẹ bầu nên khi khám và bổ sung canxi theo hướng dẫn của bác sĩ.>> xét nghiệm quốc tế gentis
Không được sử dụng canxi quá liều bởi dễ gây nguy cơ sỏi thận, cản trở việc hấp thụ kẽm, sắt trong những loại thức ăn khác.
Đối với mẹ bầu bị huyết áp cao, tiền sản giật nên hạn chế những loại canxi chứa muối natri hoặc mẹ bầu bị bệnh tiểu đường thì nên hạn chế những loại canxi có chứa đường.
Khi chọn canxi nên xem hàm lượng chì, bởi một số loại canxi có chứa hàm lượng chì tuy nhỏ nhưng cũng gây hại cho thai nhi.
Không nên dùng canxi cùng lúc với những thực phẩm chứa oxalate như trà, nước ép hoa quả, chocolate, dâu tây… Bởi những thực phẩm này sẽ gây giảm sự hấp thu canxi cho mẹ bầu.
Nên sử dụng canxi sau bữa sáng hoặc bữa trưa trong vòng khoảng 1 – 2 giờ. Không nên uống canxi vào buổi tối.
Không nên uống thuốc canxi cho bà bầu trong cùng thời điểm với uống sắt. Nên tách thời gian sử dụng canxi và sắt cách xa nhau.
Có thể chia nhỏ lượng canxi cần bổ sung trong ngày thành nhiều lần khác nhau.
Canxi cho bà bầu bao nhiêu là đủ?
Tuy canxi rất quan trọng đối với phụ nữ mang thai nhưng bạn cần lưu ý chỉ nên sử dụng một lượng thích hợp. Khi cơ thể thừa canxi cho dù chỉ một lượng nhỏ cũng sẽ mang lại nhiều tác hại như:
Làm tăng nguy cơ canxi hóa bánh nhau
Ảnh hưởng đến sự trao đổi chất dinh dưỡng giữa mẹ và thai nhi
Mẹ bị táo bón, sỏi thận và làm giảm khả năng hấp thụ các chất sắt, kẽm…
Mỗi giai đoạn mang thai cần bổ sung lượng canxi khác nhau: 3 tháng đầu thai kỳ cần khoảng 800 mg/ngày; 3 tháng giữa cần 1.000 mg/ngày; 3 tháng cuối cần 1.500mg/ngày.
Cơ thể không thể hấp thụ một lượng lớn canxi do đó, một lần uống chỉ tối đa khoảng 500mg là đủ. Nếu trường hợp cần tiêu thụ nhiều hơn thì mẹ nên chia ra thành nhiều lần trong ngày.
Khi đã sử dụng nhiều thực phẩm giàu canxi thì mẹ cũng nên giảm các viên uống bổ sung canxi trực tiếp nhằm tránh tình trạng dư thừa canxi.
Vì vậy, mẹ nên tính toán lượng canxi đưa vào cơ thể trong 1 ngày từ nhiều nguồn khác nhau để không được vượt quá 2.500mg.

Thứ Sáu, 12 tháng 4, 2019

Khám sức khỏe sinh sản dành cho nam & nữ cần những gi?

Khám sức khỏe sinh sản cho nam và nữ rất cần thiết, nhằm phát hiện sớm các nguy cơ tiềm ẩn có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản, các bệnh lý di truyền, truyền nhiễm ở đường tình dục. Từ đó đưa ra cách điều trị phù hợp, ngăn chặn các biến chứng nguy hiểm cũng như phòng ngừa các dị tật bẩm sinh cho thai nhi trong tương lai.>> Xét nghiệm NIPT

Kiểm tra sức khỏe sinh sản cho nam & nữ cần gì?

Hiện nay, tại Việt Nam, đa phần mọi người đều quan niệm khám sức khỏe sinh sản chỉ dành cho nữ giới. Tuy nhiên thực tế đã chứng minh tỷ lệ vô sinh ở nam giới và nữ giới là như nhau. Đồng thời, tỷ lệ này đang có xu hướng gia tăng một cách đáng báo động. Vì vậy, cả nam giới và nữ giới đều phải đi kiểm tra sức khỏe sinh sản theo định kỳ.
Kiểm tra sức khỏe sinh sản theo định kỳ đều rất quan trọng cho cả nam và nữ
1.Vì sao cần kiểm tra sức khỏe sinh sản theo định kỳ?
1.1 Đối với sức khỏe của ông bố và mẹ bầu
Tư vấn về cuộc sống tình dục lành mạnh, an toàn và những kiến thức cần thiết để chuẩn bị mang thai. Từ đó, bạn có thể điều chỉnh chế độ ăn uống, nghỉ ngơi và làm việc nhằm đảo bảo sức khỏe sinh sản luôn tốt nhất.
Phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường trong cấu tạo của cơ quan sinh dục, các bệnh lý tiềm ẩn ảnh hưởng đến khả năng sinh sản, các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục như viêm gan B, HIV...
Đưa ra phương pháp điều trị để tầm soát kịp thời các biến chứng nguy hiểm của bệnh (nếu có bệnh).
1.2 Đối với sức khỏe thai nhi
Là cơ sở để phòng ngừa các bệnh lý, dị tật bẩm sinh cho thai nhi trong tương lai.
Bé sẽ được bảo vệ toàn diện và phát triển khỏe mạnh trong suốt thai kỳ nhờ hệ miễn dịch thụ động từ mẹ truyền sang.
Vì vậy, người đang trong độ tuổi sinh sản nên kiểm tra sức khỏe định kỳ 1 – 2 năm/lần. Riêng đối với những đối tượng trên 40 tuổi nên thăm khám theo định kỳ 6 tháng/lần. Trường hợp có các dấu hiệu bất thường như đau bụng dưới, khí hư có mùi hôi, chảy máu âm đạo, tiểu khó, tiết dịch mủ...thì nên thăm khám càng sớm càng tốt.
Kiểm tra sức khỏe sinh sản theo định kỳ là biện pháp bảo vệ sức khỏe cho mẹ bầu và bé sau khi sinh ra>> xét nghiệm quốc tế gentis
2. Khám sức khỏe sinh sản gồm những hạng mục nào?
Khi kiểm tra sức khỏe sinh sản, bác sĩ sẽ tiến hành khám lâm sàng, cận lâm sàng và chuẩn đoán hình ảnh, thực hiện một số xét nghiệm để phát hiện các mầm móng gây bệnh và một số bệnh lây qua đường tình dục.


Nam giới 
Nữ giới


Lâm sàng 

Khám nội tổng quát. 

Khám nội tổng quát.
Khám phụ khoa.




Cận lâm sáng và chuẩn đoán hình ảnh 
X – quang phổi.
Siêu âm bụng. 
X-quang phổi.
Điện tim.
Siêu âm tuyến vú.
Siêu âm tuyến giáp.
Siêu âm bụng.
Soi tươi dịch âm đạo.











Xét nghiệm 
Đường máu.
Xét nghiệm Bilan Lipid máu (T-Cholesterol, LDL-Cholesterol, HDL, Triglyceride).
Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi. 
Xét nghiệm chức năng thận (Creatinine, Ure).
Xét nghiệm chức năng gan (AST(GOT), ALT(GPT), PT, GGT).
Đường máu.
TSH, FT4 (chức năng tuyến giáp).
Xét nghiệm mỡ máu: Triglyceride, Cholesterol toàn phần, LDL-Cholesterol (LDL-c) và HDL-Cholesterol (HDL-c).
Nhóm máu – RH.
Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi.

Bệnh truyền nhiễm 
Xét nghiệm viêm gan B - HBSAG.
Xét nghiệm viêm gan C - ANTI HCV.
Xét nghiệm Giang Mai - VDRL.
Xét nghiệm HIV.

Xét nghiệm viêm gan B - HBSAG.
Xét nghiệm viêm gan C - ANTI HCV.
Xét nghiệm Giang Mai - VDRL.
Xét nghiệm HIV.
Xét nghiệm Rubella (IgM/IgG).
Toxoplasma IGM, IGG – xác định nhiễm sán mèo.
CMV IGM, IGG – xác định nhiễm Cytomegalo virus.
Tổng phân tích nước tiểu.

3. Những lưu ý khi đi kiểm tra sức khỏe sinh sản
Khi kiểm tra sức khỏe sinh sản cần cung cấp đầy đủ thông tin cá nhân như chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, bảo hiểm, tình trạng sức khỏe, lịch chủng ngừa vaccine trước đây, tiền sử bệnh tật cá nhân và gia đình, chu kỳ kinh nguyệt, xuất tinh...
Không nên thăm khám trong chu kỳ kinh nguyệt. Nên kiểm tra trước hoặc sau ngày có kinh ít nhất 7 ngày.
Không quan hệ tình dục trước 24 giờ kiểm tra sức khỏe.
Khi đi khám nên ưu tiên quần áo rộng rãi, thoáng mát.
Người đang điều trị Tiểu đường không nên dùng thuốc hoặc tiêm Insulin vào sáng ngày lấy máu để tránh ảnh hưởng tới kết quả xét nghiệm. Riêng thuốc huyết áp vẫn sử dụng bình thường.
Nên nhịn ăn ít nhất 8 giờ trước khi xét nghiệm máu. Chỉ uống nước lọc và tránh tuyệt đối các loại nước có ga, sữa, rượu, trà, nước hoa quả, coffee.
Không sử dụng các loại khoáng chất, vitamin hay thực phẩm chức năng trong vòng 24 giờ trước khi xét nghiệm.
Nên nhịn ăn ít nhất 4 giờ trước khi siêu âm bụng. Chỉ uống nước lọc và nhịn tiểu khoảng 1 giờ để kết quả siêu âm chính xác hơn.
Phụ nữ có kinh, đang bị viêm tuyến vú, áp xe vú không nên chụp X - quang, siêu âm tuyến vú. Nên chụp X-quang vú vào ngày thứ 7 hoặc 14 của chu kỳ kinh nguyệt. Vì lúc này nồng độ hormone Estrogen trong cơ thể đã giảm xuống thấp, mô tuyến vú ít giữ nước, ít giãn nở.
Khi lấy nước tiểu xét nghiệm, nên vệ sinh sạch tay và bộ phận sinh dục ngoài, tay không chạm vào mặt trong của lọ. Nên đi tiểu vào bồn cầu, vài giây sau mới lấy nước tiểu đến khi được 2/3 lọ thì dừng.
Ngoài các bệnh viện lớn, Phòng khám Quốc tế cũng là sự lựa chọn ưu tiên hàng đầu của nhiều người hiện nay. Trong đó có thể kể đến Hệ thống Phòng Khám Quốc tế CarePlus.
Đến thăm khám tại CarePlus, bạn không cần mất thời gian chờ đợi để lấy số thứ tự mà chỉ với vài bước đơn giản khách hàng đã có thể đặt lịch hẹn khám trong khoảng thời gian mong muốn. Đội ngũ y bác sĩ CarePlus luôn sẵn sàng tư vấn, lắng nghe từng triệu chứng, tâm sự của bệnh nhân để nắm bắt và hiểu rõ tình trạng sức khỏe, chỉ định đúng xét nghiệm và phương pháp khám cần thiết nhất.

Thứ Ba, 9 tháng 4, 2019

Những thay đổi của mẹ trong ba tháng đầu mang thai

Cùng với sự phát triển của thai nhi là những thay đổi về mặt tâm lý cũng như thể chất của người mẹ. Đừng quá lo lắng nếu mẹ không trải qua tất cả hay một số biểu hiện thai nghén. Mỗi phụ nữ khi mang thai đều có những trải nghiệm riêng. Điều quan trọng là theo dõi sự thay đổi của cơ thể theo từng tuần trong giai đoạn phát triển của thai nhi để kịp thời can thiệp khi gặp những triệu chứng quá nghiêm trọng liên quan đến sức khỏe của mẹ. Các triệu chứng thường gặp trong 3 tháng đầu bao gồm:>> xét nghiệm quốc tế gentis

Một vài thay đổi của người mẹ trong 3 tháng đầu mang bầu

Ra huyết: Mẹ có thể sẽ thấy một vài đốm máu nhỏ trong những tuần đầu của thai kỳ. Đây là dấu hiệu cho thấy trứng đã được thụ tinh, đánh dấu cho sự bắt đầu của quá trình hình thành thai nhi trong bụng mẹ. Trong quá trình mang thai, cơ thể mẹ cũng sẽ tiết ra một lượng chất nhờn qua cửa mình, bắt đầu ở khoảng tuần thứ 8 và nhiều lên khi mẹ bước vào những tuần cuối của 3 tháng đầu thai kỳ.
Thay đổi thân nhiệt: thân nhiệt của mẹ thường tăng lên trong khoảng 18 ngày trong thời gian rụng trứng. Đây là triệu chứng hoàn toàn bình thường của cơ thể để chuẩn bị cho việc thụ tinh. Nếu quá trình thụ tinh thất bại, nhiệt độ cơ thể mẹ sẽ trở về trạng thái bình thường.
Đau lưng hoặc đau bụng dưới: Để chuẩn bị cho quá trình mang thai, tử cung của mẹ trong giai đoạn này sẽ co giãn và gây nên những cơn đau ở vùng bụng dưới cũng như sau lưng. Nghỉ ngơi nhiều là cách tốt nhất để làm dịu những cơn nhức mỏi. Cơn đau sẽ kéo dài qua suốt các giai đoạn phát triển của thai nhi, tùy cơ địa của mỗi người mà mức độ và tần suất của những cơn đau sẽ khác nhau.>> Gói NIPT - illumina Cao Cấp
Chướng bụng: Các hooc môn trong cơ thể mẹ thay đổi thất thường ở những tuần đầu của thai kỳ khiến mẹ cảm thấy hơi chướng bụng ngay trước và sau kỳ kinh nguyệt cuối cùng của mình.
Thay đổi tâm trạng thường xuyên: Cung bậc cảm xúc của mẹ sẽ bắt đầu có những thay đổi đầu tiên, mẹ sẽ dễ khóc, dễ cười, và dễ bùng nổ cảm xúc.
Đau đầu, mệt mỏi: Nhiều mẹ than phiền về những cơn đau nửa đầu trong 3 tháng đầu mang thai. Điều này có thể liên quan đến nồng độ các hooc môn đang thay đổi trong cơ thể mẹ. Mẹ cũng sẽ cảm thấy mệt mỏi nhiều vì cơ thể đang “đốt năng lượng” để nuôi dưỡng bé. Chườm túi nước nóng, tập thể dục nhẹ nhàng và nghỉ ngơi sẽ giúp mẹ cảm thấy dễ chịu hơn.
Ốm nghén. Những cơn buồn nôn có thể xuất hiện bất cứ lúc nào nhưng thường nhất là vào tuần thứ 4 cho tới tuần thứ 9 của thai kỳ.
Thay đổi ở ngực: Mẹ sẽ bắt đầu cảm thấy những cơn đau ở ngực vào khoảng tuần thứ 3, đầu ti của mẹ sẽ đổi màu sậm đi để chuẩn bị sữa cho quá trình nuôi con. Đến tuần thứ 9 trong giai đoạn phát triển của thai nhi, ngực của mẹ sẽ bắt đầu to lên.
Đi tiểu nhiều: Mẹ có thể sẽ thấy buồn tiểu nhiều hơn trong giai đoạn này do kích thước bàng quan trở nên to hơn khi mang thai. Các triệu chứng sẽ rõ rệt nhất vào tuần thứ 5 trong 3 tháng đầu của giai đoạn phát triển thai nhi.
Thèm ăn hoặc kén ăn: Mẹ có thể sẽ thêm một số thức ăn lạ mà trước đây mình không thích hoặc đột nhiên ghét và không ăn nổi các món mà trước khi mang thai đều là món “tủ”. Kén ăn có thể là một cơ chế tự nhiên để bảo vệ bé khỏi những thực phẩm độc hại hay không hợp với cơ địa của bé.
Nổi mụn: Đúng vậy! Những thay đổi hooc môn trong cơ thể mẹ có thể sẽ khiến mụn bắt đầu xuất hiện. Cần phải hỏi bác sĩ trước khi mẹ bắt đầu sử dụng bất kỳ loại thuốc hoặc kem trị mụn nào.
Táo bón: Vào khoảng tuần thứ 8, mẹ sẽ bắt đầu có những cơn táo bón. Táo bón trong thai kỳ là một hiện tượng hết sức tự nhiên, và có khoảng môt nửa phụ nữ đều bị. Uống nhiều nước và ăn nhiều rau và chất xơ là lời khuyên vàng để giảm triệu chứng. Nếu tình trạng không khá lên hoặc trở nên nghiêm trọng hơn, cần đến gặp bác sĩ.
Nghẹt mũi: Mang thai có thể khiến cơ thể tạo ra nhiều chất nhầy hơn, và một trong những triệu chứng bất ngờ là sổ mũi. Mẹ sẽ phải cần nhiều khăn giấy đấy, nhất là vào khoảng tuần thứ 9 của 3 tháng đầu thai kỳ.