Thứ Sáu, 31 tháng 8, 2018

Các biểu hiện bất thường liên quan đến lá thận

Hệ tiết niệu chịu trách nhiệm sản xuất, trữ và thải nước tiểu ra khỏi cơ thể, mà trong đó thận định nghĩa là cơ quan đóng ý nghĩa cần thiết nhất. Phê duyệt việc bài tiết nước tiểu, cơ thể thải ra ngoài những chất độc và giữ thăng bằng cho môi trường bên trong cơ thể, tham gia vào việc tạo máu và điều hòa huyết áp động mạch. Do đó, giả dụ thận hoạt động không tốt hoặc có các biểu hiện bất thường sẽ ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của chúng ta, vì thế mọi tổn thương về thận đều cần được phát hiện và điều trị sớm. ≫> Xét nghiệm adn ở đâu hiệu quả nhất

Các biểu hiện bất thường liên quan đến lá thận

Các triệu chứng cảnh báo thận có vấn đề
Tổn thương về thận gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và cuộc sống
Một số triệu chứng chỉ ra thận có vấn đề bao gồm:
Tăng huyết áp
Có máu lẫn trong nước tiểu
Đi tiểu nhiều, thường xuyên cảm thấy muốn đi tiểu.
Gặp nhiều khó khăn khi đi tiểu
Đi tiểu đau
Sưng ở bàn tay và bàn chân do sự tích tụ của chất lỏng trong cơ thể
Lượng nước tiểu giảm hoặc lượng nước tiểu tăng bất thường kéo dài (liên quan đến bệnh suy thận).
Triệu chứng của sự tăng các chất độc trong máu (liên quan đến bệnh suy thận): buồn nôn, nôn ói, chán ăn, đau cơ, đau xương khớp, co rút cơ hoặc liệt, loạn nhịp tim, khó ngủ, nổi mẫn da...​
Nếu chỉ có một triệu chứng duy nhất, đó có thể không phải là vấn đề nghiêm trọng. Tuy nhiên khi xảy ra đồng thời những triệu chứng này thì khả năng thận gặp vấn đề là rất cao. Việc thực hiện các xét nghiệm chức năng thận sẽ giúp bạn tìm ra nguyên nhân và có hướng điều trị thích hợp.
Xét nghiệm chức năng thận bao gồm những gì?
Để kiểm tra chức năng thận bác sĩ thường sẽ yêu cầu người bệnh thực hiện một số các xét nghiệm sau đây: >>dịch vụ xét nghiệm adn uy tín
Xét nghiệm nước tiểu
Là xét nghiệm được thực hiện trên mẫu nước tiểu của bệnh nhân, nhằm tìm kiếm sự hiện diện của protein và máu trong nước tiểu. Có rất nhiều nguyên nhân khiến protein có mặt trong nước tiểu và không phải tất cả trong số đó đều liên quan đến bệnh thận. Ví dụ nhiễm trùng có thể làm tăng nồng độ protein trong nước tiểu nhưng hoạt động thể chất với cường độ nặng cũng có thể là nguyên nhân của tình trạng này. Bởi vậy người bệnh có thể sẽ phải lặp lại xét nghiệm nước tiểu sau một vài tuần để có được kết quả chính xác nhất.
Ngoài xét nghiệm nước tiểu theo tiêu chuẩn thông thường, bác sĩ cũng có thể yêu cầu người bệnh lấy mẫu nước tiểu trong 24 giờ. Xét nghiệm này được sử dụng để đánh giá mức độ bài tiết nhanh chóng chất thải creatinine của cơ thể.
Xét nghiệm Creatinine
Thận duy trì nồng độ creatinine trong máu ở mức bình thường. Creatinine là một chất đáng tin cậy trong việc đánh giá chức năng thận. Vì khi thận bị suy sẽ làm tăng nồng độ creatinine trong máu. Do đó nồng độ creatinine tăng cao một cách bất thường báo hiệu rối loạn chức năng thận hay thận bị suy, ngay cả trước khi người bệnh có triệu chứng suy thận.
Xét nghiệm BUN
BÚN là viết tắt của blood urea nitrogen (nitơ từ urê trong máu). Nitơ từ urê là một sản phẩm phân hủy của protein. Xét nghiệm BÚN được dùng để đo nồng độ nitơ từ urê trong máu. Tuy nhiên cần lưu ý không phải tất cả các trường hợp nồng độ nitơ từ urê trong máu cao đều là do thận có vấn đề, một số loại thuốc cũng có thể tác động tới kết quả xét nghiệm BUN. Vì vậy cần thông báo cho bác sĩ biết về bất kỳ loại thuốc hoặc chất bổ sung mà bạn sử dụng thường xuyên. Bác sĩ có thể sẽ yêu cầu tạm ngừng sử dụng một số loại thuốc vài ngày trước khi làm xét nghiệm BUN.
Điện giải đồ
Rối loạn chức năng thận gây ra mất cân bằng các chất điện giải trong cơ thể. Do đó dựa vào phương pháp điện giải đồ để đo lường hàm lượng các chất điện giải như: Na, Ka, Ca,... Cũng được sử dụng trong xét nghiệm đánh giá chức năng thận.
Sodium (Natri): Natri máu bình thường 135-145 mmol/L. Người suy thận, natri máu giảm, có thể do nguyên nhân mất natri qua da, qua đường tiêu hóa, qua thận nhưng cũng có thể do thừa nước. Các triệu chứng lâm sàng của giảm natri máu chủ yếu ở hệ thần kinh đi từ nhẹ đến nặng: nhức đầu, buồn nôn, lừ đừ, hôn mê, co giật.
Potasium (kali): Kali máu bình thường 3,5- 4,5 mmol/L. Tăng kali máu ở bệnh nhân suy thân do thận giảm thải kali. Các triệu chứng của tình trạng tăng kali từ nhẹ đến nặng: mệt mỏi, dị cảm, mất phản xạ, liệt cơ, rối loạn nhịp tim.
Canxi máu: canxi máu bình thường 2.2-2.6 mmol/L. Suy thận có biểu hiện giảm canxi máu kèm theo tăng phosphat. Triệu chứng hạ canxi máu chủ yếu là dấu kích thích thần kinh cơ gồm tăng phản xạ gân xương, co cứng cơ, co giật, rối loạn nhịp tim.
xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu định nghĩa là giam định phân tích trên các tế bào bạch cầu, hồng cầu và tiểu cầu của tế bào máu. Những thông số thu được sẽ là căn cứ để qua đó, chuyên gia có thể chẩn đoán trường hợp sức khỏe của người được xét nghiệm, xác đinh Nguyên nhân tại sao gây ra những bất thường trong cơ thể bệnh nhân.
Nguồn: sưu tầm

Thứ Năm, 30 tháng 8, 2018

Phát hiện nhanh ung thư gan với công hiệu tới 90%

Chỉ với 1 lần lấy máu tiến hành xét nghiệm, bằng bộ 3 giam định AFP, AFP-L3 và DCP (còn gọi là PIVKA-II) có thể giúp chẩn đoán sớm ung thư gan khi khối u nhỏ hơn 2cm, với hiệu quả cao hơn 90%, từ đó nâng thời cơ sống sót trong khoảng năm năm của bệnh nhân từ dưới 10% lên 70%. ≫> giá tiền khi xét nghiệm adn

Tìm ra sớm bệnh ung thư gan với hữu hiệu tới 90%

Người bị bệnh gan thường có biểu hiện không rõ ràng như sốt nhẹ, chán ăn, cơ thể mệt mỏi…, khiến người bệnh dễ bỏ qua. Đến khi xuất hiện các triệu chứng như mệt mỏi, sốt cao, sụt cân không rõ nguyên nhân,… đi khám bệnh đã tiến triển thành xơ gan, thậm chí là ung thư gan. ≫> xét nghiệm adn cần những gì
Bệnh nhân L.Q.T. (53 Tuổi, Bắc Ninh) đến Bệnh viện đa khoa Medaltec khám là một ca bệnh điển hình cho người bị gan không có triệu chứng rõ ràng. Trong khoảng 10 ngày thấy ăn uống kém, đau bụng âm ỉ, kèm cảm giác đầy chướng bụng, khó tiêu nên đi khám. Kết quả cho thấy, bệnh nhân mắc viêm gan B (HBsAg dương tính), men gan tăng và đặc biệt AFP là 66875 lg/mL, tăng rất cao (bình thường: 0-20 lg/mL).
Sau khi làm các xét nghiệm siêu âm ổ bụng và chụp cắt lớp vi tính, bệnh nhân được chẩn đoán mắc ung thư biểu mô tế bào gan trên nền viêm gan B, nên có chỉ định nhập viện điều trị chuyên khoa.
Hiện nay có nhiều phương pháp phát hiện sớm ung thư gan, trong đó phổ biến là chỉ định làm xét nghiệm AFP và siêu âm. Tuy nhiên, mức độ AFP huyết thanh có tỷ lệ âm tính giả cao khi khối u còn nhỏ (giai đoạn sớm) và tỷ lệ dương tính giả cũng cao, vì mức độ AFP cũng có thể tăng ở bệnh nhân xơ gan, viêm gan mạn, có thai…
Vì thế, việc kết hợp dấu ấn AFP và hai dấu ấn khác là AFP-L3 và PIVKA-II (DCP) mang lại giá trị đặc biệt trong phát hiện sớm ung thư gan.
PGS. TS Trịnh Thị Ngọc, chuyên gia truyền nhiễm (Bệnh viện đa khoa Medlatec) cho biết, bộ ba xét nghiệm AFP, AFP-L3 và DCP là những tiến bộ vượt bậc về lĩnh vực cận lâm sàng trong chẩn đoán sớm bệnh ung thư gan. Sự kết hợp các dấu ấn khối u này có khả năng phát hiện sớm 81,8% ung thư ở giai đoạn sớm (giai đoạn I), 86,7% khối u có kích thước nhỏ (<2cm) và 91,7% một khối u đơn lẻ của ung thư gan khi AFP thấp < 20 ng/mL. Kết quả xét nghiệm bộ ba này có độ nhạy 83% và độ đặc hiệu hơn 90%, trong khi các xét nghiệm riêng lẻ chỉ cho độ nhạy khoảng 60%.
“Bộ xét nghiệm còn đặc biệt ý nghĩa với các trường hợp chưa có biểu hiện lâm sàng rõ rệt, kết hợp với kết quả siêu âm có khối bất thường nhưng chưa khẳng định ung thư, hay các trường hợp có kết quả xét nghiệm tăng cao, nhưng khó lấy mẫu làm xét nghiệm sinh thiết. Và rất có ý nghĩa định hướng bác sĩ lâm sàng theo dõi, điều trị và đánh giá kết quả điều trị cho bệnh nhân. Cung cấp thêm thông tin chẩn đoán nếu các phương pháp chẩn đoán khác còn nghi ngờ“ – bác sĩ Ngọc nói.
Việc kết hợp bộ ba giám nghiệm AFP, AFP-L3 và DCP có ý nghĩa quan trọng phát hiện sớm ung thư biểu mô tế bào gan ngay cả khi bệnh nhân có mức độ AFP tăng hoặc không tăng. Bên cạnh đó, còn có ý nghĩa khác như chẩn đoán phân biệt giữa HCC và viêm gan, đánh giá đáp ứng chữa, theo dõi tái phát ung thư biểu mô tế bào gan sau trị, đánh giá tiên lượng ung thư gan…
HOÀNG LÂM

Tìm hiểu giam định AFP có tầm soát bệnh gan

Đo nồng độ protein AFP trong máu (xét nghiệm AFP) cung cấp cho bác sĩ những thông tin quan trọng khi sàng lọc ung thư gan, tuy nhiên đây không phải xét nghiệm cuối cùng giúp khẳng định bệnh. . ≫> xét nghiệm adn ở tphcm

Tham khảo giam định AFP có tầm soát bệnh gan



Cùng với ung thư tuyến tụy, ung thư gan được xem là kẻ giết người thầm lặng bởi vì các dấu hiệu và triệu chứng thường không xuất hiện cho đến khi bệnh đã tiến triển nặng. Vì vậy, điều quan trọng đối với những người có nguy cơ cao phát triển ung thư gan là cần xét nghiệm sàng lọc đều đặn. Một trong những xét nghiệm để chẩn đoán ung thư gan là xét nghiệm dấu ấn ung thư AFP (alpha-fetoprotein).
XÉT NGHIỆM AFP LÀ GÌ?

Xét nghiệm này đo lượng alpha-fetoprotein (AFP) trong máu. Ở phụ nữ mang thai, nồng độ AFP thường tăng lên cho tới khi em bé sinh ra và sau đó giảm nhanh chóng. Đây là một protein được sản xuất chủ yếu ở gan của thai nhi và các phần khác của phôi thai phát triển.

Không chỉ có phụ nữ mang thai, mà 2/3 số người bị ung thư gan cũng sản xuất AFP ở mức độ cao. Do đó, xét nghiệm tìm dấu ấn AFP cũng được sử dụng trong tầm soát và theo dõi điều trị ung thư gan.

AFP được đo bằng đơn vị nano / mililit (ng / mL). Mức AFP bình thường ở người lớn là: dưới 10 ng / mL. Ở phụ nữ mang thai, mức độ AFP cũng sẽ tăng cao hơn. Tuy nhiên, nếu AFP đo được rất cao, >500 ng / mL – có thể là một dấu hiệu của ung thư gan hoặc một số bệnh ung thư khác. Ngoài ra, mức AFP cao hơn bình thường có thể do các điều kiện bệnh khác như xơ gan, các bệnh gan mãn tính như viêm gan B, C. ≫> xet nghiem adn de lam gi
NHỮNG NGƯỜI CẦN THỬ NGHIỆM AFP

Những người có nguy cơ cao mắc ung thư gan nên xét nghiệm AFP 6 tháng 1 lần.

Những người có nguy cơ cao đối với bệnh ung thư gan được khuyến khích xét nghiệm AFP 6 tháng 1 lần. Đó là những người:
Bị xơ gan
Bị viêm gan B, C mạn tính
Uống nhiều rượu
Bị gan nhiễm mỡ
THỬ NGHIỆM AFP DÙNG TRONG TRƯỜNG HỢP KHÁC
Tuy nhiên, đo nồng độ AFP trong máu đôi khi cho kết quả không chính xác bởi thực tế lượng AFP tăng lên có thể do nguyên nhân khác mà không phải ung thư gan. Người ta còn dùng đo AFP trong các trường hợp như:
Tầm soát bệnh ung thư tinh hoàn, buồng trứng, dạ dày, tuyến tụy – hoặc một khối u hiếm gặp gọi là u quái ác tính
Dùng để phát hiện dị tật bẩm sinh có thể có trong bào thai, hoặc nhiều bào thai.
Chẩn đoán rối loạn không phải ung thư gan, như xơ gan
Các bác sĩ cũng sử dụng AFP để theo dõi đáp ứng của bệnh nhân trong quá trình điều trị ung thư. Khi điều trị thành công, mức AFP thường trở lại bình thường. Ngược lại mức độ AFP tăng cho thấy bệnh tái phát.

Bên cạnh thí điểm AFP, những xét nghiệm khác được áp dụng trong tầm soát ung thư gan như siêu âm gan, chụp CT, vv…


Nguồn: sưu tầm

Thứ Tư, 29 tháng 8, 2018

3 Giám nghiệm đặc hiệu xác đinh bệnh ung thư gan sớm

Chỉ vơi 1 lần lấy máu làm giam định, sau 1,5 tiếng có kết quả, bằng bộ ba xét nghiệm HCC Wako gồmAFP, AFP-L3 và DCP (còn gọi là PIVKA-II) có thể giúp chẩn đoán sớm ung thư gan khi khối u nhỏ hơn 2 cm. ≫> xet nghiem adn o dau tốt nhất

ba giám nghiệm đặc hiệu xác định bệnh ung thư gan sớm

Suýt mất mạng vì triệu chứng bệnh gan dễ bỏ qua
Người bị bệnh gan thường có biểu hiện không rõ ràng như sốt nhẹ, chán ăn, cơ thể mệt mỏi…, khiến người bệnh dễ bỏ qua. Đến khi xuất hiện các triệu chứng như mệt mỏi, sốt cao, sụt cân không rõ nguyên nhân,… đi khám bệnh đã tiến triển thành xơ gan, thậm chí là ung thư gan.


Bệnh nhân L.Q.T. (53 Tuổi, Bắc Ninh) đến Bệnh viện K khám là một ca bệnh điển hình cho người bị gan không có triệu chứng rõ ràng. Khoảng 10 ngày nay thấy ăn uống kém, đau bụng âm ỉ, kèm cảm giác đầy chướng bụng, khó tiêu nên đến MEDLATEC khám. Kết quả khám: phát hiện viêm gan B(HBsAg dương tính), men gan tăng AST: 191.6 U/L, ALT: 53.3 U/L, GGT: 246.1 U/Lvà đặc biệt AFP: 66875 lg/mL tăng rất cao so (bình thường: 0-20 lg/mL).
Kết hợp với siêu âm ổ bụng có gan trái nhu mô gan thô, bờ gan không đều. Sau đó, chỉ định chụp cắt lớp vi tính, có kết quả gan biến đổi hình thái, nhu mô gan trái giảm tỷ trọng thành đám có chỗ tạo thành nốt đường kính lớn nhất phân thùy IV, đường kính lớn nhất 68mm nêntheo dõi ung thư biểu mô tế bào gan (HCC). ≫> xét nghiệm adn bao nhiêu tiền
Mệt mỏi, sốt cao, sụt cân không rõ nguyên nhân là những dấu hiệu của bệnh gan.

Bệnh nhân cho biết trước khi đi khám không có các bất thường như ợ hơi, ợ chua, nôn, sốt, không gầy sút cân và đại tiểu tiện bình thường. Do kết quả khám chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan trên nền viêm gan B, nên có chỉ định nhập viện điều trị chuyên khoa.
Hiện nay có nhiều phương pháp phát hiện sớm ung thư gan, trong đó phổ biến là chỉ định làm xét nghiệm AFP và siêu âm. Tuy nhiên, mức độ AFP huyết thanh có tỷ lệ âm tính giả cao khi khối u còn nhỏ (giai đoạn sớm) và tỷ lệ dương tính giả cũng cao, vì mức độ AFP cũng có thể tăng ở bệnh nhân xơ gan, viêm gan mạn, có thai,…
Trường hợp bệnh nhân N.N.M (54 tuổi, Lạng Sơn) đến Bệnh viện K khám hoàn toàn bình thường, không có mệt mỏi, không gầy sụt cân. Nhưng kết quả khám men gan tăng nhẹ AST:53.5U/L, ALT:65.5U/L, GGT:117.5U/L, AFP:4.4lg/mL bình thường(bình thường: 0-20 lg/mL), viêm gan B và C âm tính, tuy nhiên siêu âm cho kết quả theo dõi u gan phải.
Vì vậy, bệnh nhân được chỉ định làm thêm HCC Wako và chụp cắt lớp vi tính ổ bụng.Kết quả xét nghiệmHCCWako có AFP:4.4 (bình thường 20 ng/mL), AFP-L3:24.0 (tăng) (bình thường 0.5-9.9%), PivkaII(DCP):7430 (tăng cao) (bình thường <40mAU/mL). Chụp cắt lớp vi tính:Hình ảnh u gan theo dõi HCC.
Trước kết quả chẩn đoán: Ung thư biểu mô tế bào gan nên bệnh nhân có chỉ định nhập viện điều trị chuyên khoa.
Nguồn: sưu tầm

Căn bênh trầm cảm định nghĩa là căn bệnh nguy hiểm hơn bạn tưởng

Trầm cảm giờ đây định nghĩa là 1 chẩn đoán xuất hiện khắp nơi. Đã bao h bạn nghĩ mình bị trầm cảm, khi đó sẽ là 1 ngày xấu trời, khi tâm trạng của bạn tụt dốc không phanh, và bạn thậm chí còn chẳng muốn ra ngoài thực hiện bất cứ điều gì? ≫> chi phí kiểm tra adn

Căn bệnh trầm cảm định nghĩa là bệnh nguy hiểm hơn bạn tưởng

Không may cho bạn, các triệu chứng của trầm cảm là khá đa dạng, và công cụ chẩn đoán đáng tin cậy nhất vẫn là những câu hỏi từ phía bác sĩ. Tất nhiên, sẽ dễ dàng hơn rất nhiều cho cả hai bên, nếu mọi thứ đều hiển thị rõ ràng trên xét nghiệm. Những bệnh nhân trầm cảm thực sự sẽ có thể được điều trị một cách nhanh chóng và phù hợp. Và kết quả này cũng sẽ được cộng đồng xung quanh bệnh nhân chấp nhận một cách dễ dàng hơn.
Chính bởi những vấn đề trên, các nhà khoa học vẫn đang tìm ra hướng đi cho việc chẩn đoán trầm cảm dựa trên xét nghiệm. Một trong những hướng đi đó là việc chẩn đoán dựa trên chụp PET scan, một phương pháp đo đạc cường độ hoạt động ở các vùng não khác nhau. Các lát cắt trên phim chụp này cho phép các nhà nghiên cứu xác định các dấu hiệu trầm cảm trên não bộ, và đồng thời, đánh giá mức độ tác dụng của thuốc. Các nghiên cứu về vai trò của phim chụp PET scan trong đánh giá bệnh nhân trầm cảm vẫn đang tiếp diễn, tuy nhiên, xét trên khía cạnh thực tế, đây là một xét nghiệm cực kỳ đắt đỏ, và khoảng thời gian chờ đợi kết quả lại rất lâu. Bởi thế, chúng ta vẫn cần một hướng đi khác, rẻ tiền hơn và phù hợp hơn. ≫> xét nghiệm adn cần những gì
Nghiên cứu về các xét nghiệm máu trong chẩn đoán trầm cảm được tiến hành lần đầu tiên vào năm 2013 tại đơn vị Ridge Diagnostics. Họ xây dựng bộ xét nghiệm đánh giá nồng độ các tác nhân sinh học có liên quan tới bệnh lý trầm cảm. Sau đó, sử dụng các thuật toán kết hợp khác, họ tạo ra một thang điểm đánh giá trầm cảm với các mức độ từ 1 tới 9. Nhiều bác sĩ đã bắt đầu ứng dụng thang điểm này trong thực hành lâm sàng thường quy, tuy nhiên, nhiều người vẫn tỏ ra hoài nghi vào tính chính xác của bộ xét nghiệm này, và trung thành với các phương pháp chẩn đoán cổ điển.
Các nghiên cứu mới vẫn đang được tiến hành nhằm cải thiện hiệu quả và tính chính xác của bộ xét nghiệm này. Trên thực tế, các bác sĩ thường sử dụng chúng như một công cụ để theo dõi diễn tiến bệnh, chứ ít khi dùng chúng để chẩn đoán một cách chắc chắn.
trường hợp cảm thấy trạng thái tinh thần của mình đang có sự biến động rõ rệt, đừng ngần ngại gì mà hãy ngay lập tức tới gặp chuyên gia. Các giam định hiện tại không cần thiết là chìa khóa giúp tìm ra bệnh, thay vào đó, chúng giúp các bác sĩ loại trừ các Tình trạng bệnh lý khác có thể gây ra các triệu chứng giống như trầm cảm.
Tham khảo: Howstuffworks

Tìm hiểu giam định máu có thể tìm ra bệnh gì

xét nghiệm máu thường thực hiện buổi sáng, người bệnh cần nhịn ăn sáng và hạn chế nước ngọt, hoa quả... Và giám nghiệm máu giúp phát hiện bệnh tiểu đường, bệnh tim mạch, viêm gan B... Ngoài ra, giám nghiệm máu còn giúp chúng ta biết thêm về những bệnh hay nguy cơ bệnh gì? Hãy cùng Tìm hiểu Bài viết sau để nắm được các điều nên có về giám nghiệm máu nhé. ≫> dịch vụ xét nghiệm adn tại hà nội

Chia sẻ giám nghiệm máu có thể phát hiện bệnh nào

Xét nghiệm máu có cần nhịn ăn?
Đối với các xét nghiệm máu: thời điểm lấy máu làm xét nghiệm tốt nhất là vào buổi sáng. Nhịn ăn, không uốngnước ngọt, sữa, nước hoa quả, rượu, chè, cà phê, trong vòng 12 tiếng trước khilàm xét nghiệm máu. Các chỉ số sinh hóa máu của các xét nghiệm làm không đúngthời điểm, sau ăn hoặc sau khi dùng các chất kích thích sẽ cho kết quả không chính xác.
Không chỉ nhịn đói, người làm xét nghiệm cũng cần tránh sử dụng các chất kích thích (thuốc lá, cà phê…) vài giờ trước khi lấy máu để có kết quả chẩn đoán bệnh chính xác. Tuy nhiên, không phải bất kỳ xét nghiệm máu nào cũng cần nhịn đói. Chỉ một số bệnh cần kiểm tra đường huyết thì phải nhịn đói khi xét nghiệm: bệnh liên quan đường và mỡ (tiểu đường), bệnh về tim mạch (cholesterol, triglycerid, HDL, LDL…), bệnh về gan mật. Còn lại những xét nghiệm bệnh khác (khoảng 300 xét nghiệm) như HIV, suy thận, cường giáp, Alzheimer (mất trí nhớ ở người già)… không cần để bụng đói.
Xét nghiệm máu biết được những gì?
Có rất nhiểu bệnh có thể phát hiện được qua xét nghiệm máu. Thông thường khi khám sức khỏe định kỳ người khám sẽ được thực hiện những xét nghiệm máu sau:
Xét nghiệm công thức máu: Cho biết số lượng hồng cầu, bạch cầu và các tế bào máu khác, qua đó để biết người khám có bị thiếu máu hoặc bị một số bệnh máu hay không.
Xét nghiệm đường máu: phát hiện bệnh tiểu đường.
Xét nghiệm mỡ máu: bao gồm nồng độ cholesterol và triglyceride trong máu, qua đó đánh giá nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
Xét nghiệm viêm gan B: phát hiện bệnh viêm gan B.
Xét nghiệm HIV: phát hiện nhiễm HIV.
Ngoài ra tùy từng gói khám mà có thể có thêm những xét nghiệm máu khác. Với xét nghiệm nước tiểu trong khám sức khỏe định kỳ thường bao gồm:
Xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu: qua đó có thể phát hiện các bệnh ở thận, đường tiết niệu và một số bệnh toàn thân như bệnh tiểu đường.
Một số xét nghiệm khác tùy theo gói khám như xét nghiệm tìm ma túy trong nước tiểu.
Đối với các xét nghiệm máu: thời điểm lấy máu làm xét nghiệm tốt nhất là vào buổi sáng.
Như vậy xét nghiệm máu khi khám sức khỏe có thể phát hiện được một số bệnh xã hội (bệnh lây qua đường tình dục) như viêm gan B, HIV, song nhiều bệnh khác như lậu cầu, sùi mào gà, giang mai v.v…thì không phát hiện được mà phải làm những xét nghiệm đặc hiệu. ≫> xét nghiệm adn để làm gì
Xét nghiệm máu có biết được bệnh ung thư?
Bác sĩ Nguyễn Chấn Hùng, giám đốc Bệnh viện Ung bướu TP HCM, cho biết, dấu hiệu sinh học ung thư là các chất được tìm thấy trong máu, nước tiểu hay các loại mô của bệnh nhân, thể giúp việc phát hiện và chẩn đoán một số loại ung thư. Tuy nhiên, nếu chỉ đo các dấu hiệu này thôi thì chưa đủ để chẩn đoán bệnh vì nó có thể lên cao ở người bị bệnh lành tính hay không tăng ở người bệnh ung thư, nhất là khi bệnh ở thời kỳ sớm.
Có nhiều yếu tố có thể tác động đến kết quả xét nghiệm tìm dấu hiệu sinh học ung thư như bệnh nhân hút thuốc lá nhiều, đang bị bệnh viêm nhiễm nào đó, đang dùng thuốc, có thai, kinh nguyệt, thậm chí có thể do trục trặc kỹ thuật của phòng xét nghiệm (thuốc thử nhạy quá)…
Vì vậy, kết quả xét nghiệm máu để tìm dấu hiệu sinh học ung thư chỉ là một biện pháp kỹ thuật bổ sung phương tiện cho thầy thuốc nhằm phát hiện sớm ung thư và theo dõi sự tiến triển của ung thư khi bệnh nhân đã và đang điều trị, giúp bác sĩ định phác đồ điều trị phù hợp cho bệnh nhân trước khi điều trị ung thư.
Tốt nhất, bệnh nhân nên đến bác sĩ chuyên khoa (ung bướu, niệu, sản phụ khoa…) để chia sẻ sự lo lắng, để được khám và rà tìm nguyên nhân bằng những xét nghiệm chẩn đoán cận lâm sàng khác (nội soi sinh thiết, siêu âm, MRI, CT Scanner, X-quang…) giúp phát hiện bệnh sớm hoặc loại trừ không phải bị ung thư.
Cũng theo bác sĩ Chấn Hùng, ngay cả khi không có những xáo trộn sinh học thì vẫn nên giữ chế độ dinh dưỡng hợp lý, cân bằng. Tốt nhất nên ăn nhiều loại rau củ quả, trái cây tươi có nhiều chất độn (xơ), ăn ít chất béo, nhất là chất béo động vật, giảm ăn thịt động vật. Tuy vậy, nếu kiêng quá mức cũng không có lợi cho sức khỏe. Ngoài ra, không để cho cơ thể béo phì, tăng cường vận động ít nhất mỗi ngày 30 phút, chơi thể thao, tập dưỡng sinh… cũng là những biện pháp rất hiệu quả để phòng ngừa ung thư.
“Nếu chỉ vì dấu hiệu sinh học tăng cao mà chuyển sang chế độ ăn chay hoàn toàn và triệt để thì không nên”, ông Hùng nói. Khi cơ thể suy yếu cũng tạo điều kiện cho ung thư bộc phát. Gạo lức muối mè lại càng không thể ngăn ngừa hoặc điều trị được ung thư. Tuy nhiên, với những người trước đây ăn uống quá thoải mái (nhiều thịt mỡ, ít rau quả), khi chuyển sang ăn gạo lức muối mè hợp lý thì cũng tốt cho sức khỏe.
Bác sĩ Hùng cũng khuyên bệnh nhân không nên tìm đến “thầy lang” hoặc chỉ uống những loại thảo dược để phòng ngừa, điều trị ung thư. Nếu bị bệnh mà đi điều trị bằng những phương pháp chưa được khoa học chứng minh chỉ làm chậm trễ thêm việc điều trị và khi điều trị sẽ không đem lại hiệu quả.
khoa học bây giờ có nhiều tiến bộ và ung thư không phải là bệnh nan y khi được phát hiện sớm và điều trị đúng.
Nguồn : Sưu tầm

Thứ Ba, 28 tháng 8, 2018

Chia sẻ những hậu quả nguy hiểm của bệnh sởi

Bệnh sởi ở trẻ em đã xuất hiện trở lại với tần suất ngày càng tăng. Điều đáng lo ngại là nhiều bệnh nhi mắc sởi đã có tác hại nặng thậm chí rất nặng.

Chia sẻ những hậu quả nguy hiểm của bệnh sởi

Nhiều trẻ mắc sởi biến chứng nặng

Mới đây, các bác sĩ khoa Nhi, Bệnh viện Bạch Mai (Hà Nội) cho biết vừa cấp cứu thành công bệnh nhi Bùi Kiều T. (10 Tháng tuổi) bị bệnh sởi, đã chuyển sang giai đoạn biến chứng, viêm phổi nặng.
Nốt ban khi trẻ bị sởi.

Bệnh nhi nhập viện sáng 16/2, sau 2 ngày ho, sốt, nổi ban, được xác định mắc sởi và chuyển sang Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương điều trị. Tuy nhiên, ngay chiều cùng ngày, chụp X-quang phổi bệnh nhi đã thấy tổn thương nặng nên được chuyển trở lại Khoa Nhi Bệnh viện Bạch Mai trong tình trạng suy hô hấp. Cháu bé phải thở ôxy, điều trị tích cực, nhưng chưa đầy một ngày suy hô hấp tiến triển nhanh, phải thở máy. Cùng với diễn biến bệnh quá nhanh (trong khi thông thường, viêm phổi do vi khuẩn bệnh cảm không cấp tính) và các xét nghiệm cấy máu, dịch nội khí quản đều không thấy có vi khuẩn nên bệnh nhi được khẳng định viêm phổi do virut sởi tấn công trực tiếp. Ngay lập tức cháu bé được điều trị tích cực, thở máy suốt 5 ngày. Đến nay, bệnh nhi đã qua cơn nguy kịch, có thể tự thở, không cần sử dụng máy thở và dần hồi phục, sức khỏe tiến triển tốt.

Khoa Nhiễm, Bệnh viện Nhi đồng 1 (TP.HCM) cũng vừa tiếp nhận một bệnh nhi sởi đã chuyển sang giai đoạn biến chứng viêm phổi nặng. Bệnh nhi Lâm Quang (1 tuổi, ở Bình Phước) nhập viện trong tình trạng sốt cao, đã nổi ban 3 ngày, suy hô hấp, có lúc ngưng thở. Các bác sĩ đã nhanh chóng điều trị tích cực, cho bệnh nhi thở máy. Sau 3 ngày điều trị, đến nay, bệnh nhi đã qua cơn nguy kịch, có thể tự thở, không cần sử dụng máy thở và dần hồi phục, sức khỏe tiến triển tốt.

Những biến chứng thường gặp

Sởi là một bệnh truyền nhiễm cấp tính với các triệu chứng sốt, phát ban, chảy nước mũi, ho, mắt đỏ... Bệnh có thể gặp ở trẻ em, người lớn nếu không có miễn dịch phòng bệnh, có thể gây thành dịch. Bệnh sởi tuy ít gây tử vong nhưng điều đáng sợ nhất của sởi không phải là ban mà là các biến chứng. Những biến chứng có thể gặp là: viêm tai giữa, viêm phổi, tiêu chảy, khô loét giác mạc mắt và đôi khi viêm não sau sởi, đặc biệt ở trẻ em suy dinh dưỡng... ≫ xét nghiệm adn bao nhiêu tiền

Biến chứng đường hô hấp

Viêm thanh quản

- Giai đoạn sớm, là do virut sởi: Xuất hiện ở giai đoạn khởi phát, giai đoạn đầu của mọc ban thường mất theo ban, hay có Croup giả, gây cơn khó thở do co thắt thanh quản.

- Giai đoạn muộn: Do bội nhiễm (hay gặp do tụ cầu, liên cầu, phế cầu…), xuất hiện sau mọc ban. Diễn biến thường nặng: Sốt cao vọt lên, ho ông ổng, khàn tiếng, khó thở, tím tái.

Viêm phế quản: Thường do bội nhiễm, xuất hiện vào cuối thời kì mọc ban. Biểu hiện sốt lại, ho nhiều, nghe phổi có ran phế quản, bạch cầu tăng, neutro tăng, Xquang có hình ảnh viêm phế quản.

Viêm phế quản - phổi: Do bội nhiễm, thường xuất hiện muộn sau mọc ban. Biểu hiện nặng: sốt cao khó thở, khám phổi có ran phế quản và ra nổ. Xquang có hình ảnh phế quản phế viêm (nốt mờ rải rác 2 phổi). Bạch cầu tăng, neutro tăng, thường là nguyên nhân gây tử vong trong bệnh sởi, nhất là ở trẻ nhỏ.
Biến chứng thần kinh
Viêm não - màng não - tủy cấp: Là biến chứng nguy hiểm gây tử vong và di chứng cao. Theo Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa bệnh của Mỹ, cứ khoảng 1.000 trẻ bị sởi thì có một trẻ bị viêm não. Viêm não có thể gây co giật, hôn mê, tử vong hoặc ảnh hưởng nặng nề đến tinh thần và thể chất của trẻ sống sót.
Viêm màng não: Có thể viêm màng não thanh dịch do virut sởi hoặc viêm màng não mủ sau viêm tai do bội nhiễm.
Viêm não chất trắng bán cấp xơ hóa (Van bogaert): Hay gặp ở tuổi 2 - 20 tuổi, xuất hiện muộn sau vài năm, điều này cho thấy virut sởi có thể sống tiềm tàng nhiều năm trong cơ thể bệnh nhân có đáp ứng miễn dịch bất thường. Diễn biến bán cấp từ vài tháng đến 1 năm. Bệnh nhân tử vong trong tình trạng tăng trương lực cơ và co cứng mất não.

Biến chứng đường tiêu hóa: Thường gặp là viêm niêm mạc miệng, viêm ruột, cam mã tấu… Tiêu chảy cũng thường gặp ở những trẻ bị sởi. Tiêu chảy sau sởi nặng nề hơn và có nhiều biến chứng hơn tiêu chảy cấp do virut thông thường.
Viêm loét giác mạc: Có thể bắt gặp ở trẻ suy dinh dưỡng, thiếu vitamin A và có thể gây mù vĩnh viễn. Ở trẻ em châu Phi, sởi định nghĩa là Lý giải vì sao gây ra mù lòa. Nữ giới có mang nếu bị sởi thì có thể bị sảy thai, thai chết lưu, sinh non hoặc sinh con nhẹ cân.
Theo Sức Khỏe Đời Sống

Đoán và trị bệnh sởi thế nào

Ngày 4/3/2009, Bộ Y tế đã ban hành “Hướng dẫn chẩn đoán chữa bệnh sởi” áp dụng cho tất cả những cơ sở khám điều trị bệnh. Báo Sức khỏe và Đời sống xin trích đăng hướng dẫn này tới bạn đọc. ≫> xét nghiệm adn ở đâu

Chuẩn đoán và chữa trị sởi như thế nào

Bệnh sởi là bệnh truyền nhiễm gây dịch lây qua đường hô hấp do virut sởi gây nên. Trước đây bệnh sởi chủ yếu gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi, hay xảy ra vào mùa đông xuân. Hiện nay bệnh có thể xuất hiện ở người lớn do chưa được tiêm phòng hoặc đã tiêm phòng nhưng chưa được tiêm nhắc lại.
Bệnh có biểu hiện đặc trưng là sốt, viêm long và phát ban, có thể dẫn đến nhiều biến chứng như tiêu chảy, viêm phổi, viêm giác mạc, thậm chí có thể viêm não dễ dẫn đến tử vong.
Lâm sàng
Thể điển hình
- Giai đoạn ủ bệnh: 10-14 ngày.
- Giai đoạn khởi phát: 2-4 ngày. Bệnh nhân sốt cao, viêm long đường hô hấp trên và viêm kết mạc, đôi khi có viêm thanh quản cấp, có thể thấy hạt Koplik là các hạt nhỏ 0,5-1mm màu trắng có quầng ban đỏ ở trên niêm mạc miệng.
- Giai đoạn toàn phát: Kéo dài 2-5 ngày. Thường sau khi sốt cao 3-4 ngày, bệnh nhân bắt đầu phát ban, xuất hiện từ sau tai, sau gáy, trán, mặt, cổ dần lan đến thân mình và tứ chi, cả ở lòng bàn tay và gan bàn chân, ban hồng dát sẩn, khi căng da thì ban biến mất. Khi ban mọc hết toàn thân thì thân nhiệt giảm dần.
- Giai đoạn hồi phục: Ban nhạt dần rồi sang màu xám, bong vảy phấn sẫm màu. Nếu không xuất hiện biến chứng thì bệnh tự khỏi. Có thể có ho kéo dài 1-2 tuần sau khi hết ban.
Thể không điển hình
- Biểu hiện lâm sàng có thể sốt nhẹ thoáng qua, viêm long nhẹ và phát ban ít, toàn trạng tốt. Thể này dễ bị bỏ qua, dẫn đến lây lan bệnh mà không biết.
- Bệnh nhân cũng có thể sốt cao liên tục, phát ban ít không điển hình, phù nề tứ chi, đau mỏi toàn thân, thường có viêm phổi nặng kèm theo. Xét nghiệm có thể có tăng men gan. ≫> dịch vụ xét nghiệm adn
Cận lâm sàng
- Xét nghiệm cơ bản: Công thức máu thường thấy giảm bạch cầu, giảm bạch cầu lympho và có thể giảm tiểu cầu, Xquang phổi có thể thấy viêm phổi kẽ. Có thể tổn thương nhu mô phổi khi có bội nhiễm.
- Xét nghiệm phát hiện virut: Xét nghiệm huyết thanh học: Lấy máu kể từ ngày thứ 3 sau khi phát ban tìm kháng thể IgM. Những nơi chỉ làm được IgG thì lấy hai mẫu huyết thanh giai đoạn cấp và giai đoạn hồi phục để xác định hiệu giá kháng thể. Hiệu giá kháng thể lần 2 cao gấp ít nhất 4 lần so với lần đầu. Phân lập virut, phản ứng khuếch đại gen (RT-PCR) nếu có điều kiện.
Chẩn đoán xác định
- Yếu tố dịch tễ: Có nhiều người mắc bệnh cùng lúc trong gia đình hoặc trên địa bàn dân cư.
- Lâm sàng: Sốt, viêm long và phát ban đặc trưng của bệnh sởi.
- Xét nghiệm phát hiện có kháng thể IgM đối với virut sởi.
- Chẩn đoán phân biệt: Cần chẩn đoán phân biệt với một số bệnh có phát ban dạng sởi:
- Rubella: Phát ban không có trình tự, ít khi có viêm long.
- Nhiễm enterovirus: Phát ban không có trình tự, hay kèm rối loạn tiêu hóa.
- Bệnh do Mycoplasma pneumoniae: Sốt nhẹ, đau đầu và viêm phổi không điển hình.
- Sốt mò: Có vết loét hoại tử do côn trùng đốt.
- Phát ban mùa xuân trẻ em: Thường gặp ở trẻ 6 tháng đến 2 tuổi, khởi đầu là tình trạng nhiễm khuẩn rồi có biểu hiện thần kinh, sau khi hết sốt thì ban mới mọc.

- Ban dị ứng: Kèm theo ngứa, tăng bạch cầu ái toan.
- Nhiễm virut Epstein - Barr: Hay kèm theo tăng bạch cầu đơn nhân.
Biến chứng
Biến chứng thần kinh
- Viêm não màng não cấp tính: Thường xuất hiện khi bệnh vào giai đoạn hồi phục. Biểu hiện lâm sàng có thể sốt lại, đau đầu, cứng gáy, co giật và thay đổi ý thức từ lú lẫn, ngủ gà tới hôn mê. Ngoài ra có thể có thất điều, rung giật cơ, múa giật - múa vờn và các dấu hiệu viêm tủy như liệt hai chi dưới, liệt tứ chi, mất cảm giác, rối loạn cơ tròn... Dịch não tủy có tăng tế bào, chủ yếu tế tào lympho và có tăng protein.
- Bên cạnh viêm màng não cấp tính còn có thể viêm não sau khi mắc sởi nhiều năm.
Biến chứng bội nhiễm hay gặp ở trẻ em
- Sau khi ban bay, bệnh nhân sốt lại, có tình trạng nhiễm khuẩn, bạch cầu máu ngoại vi tăng.
- Có thể gặp bội nhiễm ở các bộ phận sau: Viêm tai giữa, viêm thanh quản, viêm phế quản phổi, viêm phổi, lao tiến triển, viêm loét hoại tử miệng (cam tẩu mã), tiêu chảy, viêm kết - giác mạc, viêm cơ tim, phụ nữ mang thai bị sởi có thể bị sảy thai, thai chết lưu, đẻ non hoặc thai nhiễm sởi tiên phát.
Nguyên tắc điều trị: Bệnh nhân sởi cần được cách ly; điều trị hỗ trợ; phát hiện và điều trị sớm biến chứng.
Điều trị hỗ trợ: Vệ sinh da, mắt, miệng họng; tăng cường dinh dưỡng.
- Áp dụng các biện pháp hạ nhiệt vật lý như lau nước ấm, chườm mát.
- Dùng thuốc hạ sốt paracetamol khi sốt cao.
- Bồi phụ nước, điện giải qua đường uống. Chỉ truyền dịch duy trì khi người bệnh nôn nhiều, có nguy cơ mất nước và rối loạn điện giải.
- Bổ sung vitamin A: Trẻ 6 - 12 tháng tuổi: 100.000 đơn vị liều duy nhất; trẻ trên 12 tháng tuổi và người lớn: 200.000 đơn vị liều duy nhất; những trường hợp có biểu hiện bệnh về mắt do thiếu vitamin A: lặp lại liều trên vào ngày 2 và ngày 28.
Điều trị các biến chứng
Điều trị kháng sinh nếu có bội nhiễm vi khuẩn. Hạn chế truyền dịch nếu bệnh nhân có biến chứng viêm phổi, viêm não hoặc viêm cơ tim.
Trường hợp viêm não màng não cấp tính: tích cực điều trị hỗ trợ duy trì chức năng sống.
Chống co giật: Phenobarbital 10 - 20mg/kg pha trong glucose 5% truyền tĩnh mạch trong 30-60 phút. Lặp lại 8 - 12 giờ nếu cần. Có thể dùng diazepam đối với người lớn 10mg/lần tiêm tĩnh mạch.
Chống phù não: nằm đầu cao 30 độ, cổ thẳng (nếu không có tụt huyết áp); thở ôxy qua mũi 1 - 4 lít/phút, có thể thở ôxy qua mask hoặc thở CPAP nếu bệnh nhân còn tự thở được.
Đặt nội khí quản sớm để giúp thở khi điểm Glasgow < 12 điểm hoặc SpO2 < 92% hay PaCO2 > 50mmHg. Thở máy khi Glasgow < 10 điểm; mannitol 20% liều 0,5 - 1g/kg, 6 - 8 giờ/lần, truyền tĩnh mạch trong 15 - 30 phút.
Chống suy hô hấp (suy hô hấp do phù phổi cấp, hoặc viêm não): Thông đường thở: hút sạch đờm dãi; thở ôxy 3 - 6 lít/phút, duy trì SpO2 > 92%;
Đặt nội khí quản, thở máy nếu có cơn ngừng thở hoặc thất bại với thở ôxy
Có thể dùng dexamethason 0,5mg/kg/ngày tiêm tĩnh mạch chia 4 - 6 lần trong 3 - 5 ngày.
Nên dùng thuốc sớm ngay sau bệnh nhân có rối loạn ý thức. Dùng thêm immunoglobulin đa mức giá nếu có điều kiện, liều dùng 0,1 - 0,4g/kg/ngày truyền tĩnh mạch trong sáu - tám tiếng trong hai - 5 ngày liên tiếp.
Nguồn: sưu tầm

Thứ Hai, 27 tháng 8, 2018

Bật mí thuế GTGT đối với dịch vụ giam định giải phẫu

Tổng cục Thuế thu được Công văn số 8983/VPCP-ĐMDN ngày 23/8/2017 của văn phòng Chính phủ chuyển kiến nghị của công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Minsu Pathology về thuế báo giá chữa trị tăng thêm (GTGT) đối với dịch vụ giam định giải phẫu, về kiến nghị của doanh nghiệp TNHH Minsu Pathology, ngày 6/9/2017 Tổng cục Thuế có Công văn 4042/TCT-CS phúc đáp như sau: >> xét nghiệm adn cần mẫu gì

Tìm hiểu thuế GTGT đối với dịch vụ xét nghiệm phẫu thuật

Tại Khoản 1 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, Luật Thuế TTĐB và Luật Quản lý thuế có quy định đối tượng không chịu thuế GTGT: >> giá giám định adn
“9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi; dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật.”
Tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT, Luật Thuế TTĐB và Luật Quản lý thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư về thuế có quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau: “9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi, dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụ điều dưỡng sức khỏe, phục hồi chức năng cho người bệnh, dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật; vận chuyển người bệnh, dịch vụ cho thuê phòng bệnh, giường bệnh của các cơ sở y tế; xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu dùng cho người bệnh.
Dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật bao gồm cả chăm sóc về y tế, dinh dưỡng và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng cho người cao tuổi, người khuyết tật.
Trường hợp trong gói dịch vụ chữa bệnh (theo quy định của Bộ Y tế) bao gồm cả sử dụng thuốc chữa bệnh thì khoản thu từ tiền thuốc chữa bệnh nằm trong gói dịch vụ chữa bệnh cũng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.".
Bộ Y tế cũng đã ban hành Danh mục thống nhất tên các dịch vụ kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh tương đương giữa Thông tư số 43/2013/TT-BYT của Bộ Y tế quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, Thông tư số 50/2014/TT-BYT của Bộ Y tế quy định phân loại phẫu thuật, thủ thuật và định mức nhân lực trong từng ca phẫu thuật, thủ thuật và Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC của liên Bộ Tài chính, Bộ Y tế quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc: đợt 1+2 ban hành kèm theo Quyết định số 984/QĐ-BYTngày 23/3/2016; đợt 3 ban hành kèm theo Quyết định số 1016/QĐ-BYT ngày 25/3/2016; đợt 4 ban hành kèm theo Quyết định số 1724/QĐ-BYT ngày 9/5/2016; đợt 5 ban hành kèm theo Quyết định số 3025/QĐ-BYT ngày 24/6/2016; đợt 6 ban hành kèm theo Quyết định số 2099/QĐ-BYT ngày 25/5/2017.
Căn cứ quy định nêu trên, dịch vụ y tế bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Trường hợp Công ty TNHH MinSu Pathology có nêu Công ty thực hiện dịch vụ xét nghiệm giải phẫu nếu dịch vụ này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là dịch vụ y tế thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
yêu cầu doanh nghiệp liên hệ với các cơ quan có thẩm quyền để được xác đinh và cơ quan thuế địa phương để được hướng dẫn cụ thể.
Theo tapchithue.com.vn

Bật mí cách lấy nước tiểu tiến hành giam định

giám nghiệm nước tiểu định nghĩa là một trong các giám nghiệm cần thiết để tầm soát, chẩn đoán và theo dõi những bệnh lý thận, cũng như tác hại của những bệnh khác lên thận như:tăng huyết áp, đái tháo đường… >> xet nghiem adn o dau

Tham khảo cách lấy nước tiểu làm giam định

Không giống xét nghiệm máu, thông thường sẽ do nhân viên y tế lấy mẫu và bảo quản, xét nghiệm nước tiểu chủ yếu là do bệnh nhân tự lấy mẫu, chỉ trong một vài trường hợp đặc biệt nhân viên y tế mới trực tiếp lấy mẫu nước tiểu để làm xét nghiệm.Chính vì vậy, hướng dẫn bệnh nhân thực hiện lấy mẫu nước tiểu đúng để làm xét nghiệm vô cùng quan trọng. Việc lấy nước tiểu không đúng cách sẽ làm sai lệch kết quả xét nghiệm đem đến những khó khăn cho bác sĩ trong việc chẩn đoán và theo dõi bệnh.
Tùy theo từng bệnh lý mà Bác Sĩ sẽ hướng dẫn cách lấy nước tiểu khác nhau. Các cách lấy nước tiểu thường gặp là:
Lấy nước tiểu giữa dòng
Đây là cách lấy nước tiểu thường gặp nhất.
Cách làm như sau: Đầu tiên, người bệnh cần vệ sinh sạch bộ phận sinh dục ngoài bằng nước, sau đó đi tiểu bình thường và dùng lọ vô trùng hứng nước tiểu giữa dòng nghĩa là không lấy nước tiểu lúc bắt đầu và lúc kết thúc đi tiểu (xem hình).
Mẫu nước tiểu giữa dòng sẽ dùng để thực hiện hầu hết các xét nghiệm như : tổng phân tích nước tiểu để phát hiện tiểu đạm, tiểu máu, tiểu bạch cầu, soi nước tiểu, cấy nước tiểu. ≫> xét nghiệm adn bao nhiêu tiền
Trong trường hợp người bệnh bị bí tiểu, nhân viên y tế có thể thực hiện lấy nước tiểu bằng cách đặt sonde tiểu. Hay các trường hợp đặc biệt hơn không thể đặt sonde tiểu như chấn thương niệu đạo, Bác sĩ sẽ phải dùng kim chọc dò vào bàng quang (bọng đái) để lấy nước tiểu.
Lấy nước tiểu 24 giờ
Để thực hiện xét nghiệm này thông thường người bệnh sẽ được chuẩn bị dụng cụ là bình chứa nước tiểu và chất bảo quản và sẽ được dặn dò lấy nước tiểu trong vòng 24 giờ.
Cách làm như sau: 6h sáng hôm bắt đầu lấy nước tiểu bạn thức dậy và đi tiểu bỏ lần đầu tiên (không lấy nước tiểu lần này), từ sau lần đi tiểu đầu tiên, toàn bộ nước tiểu cả ngày và đêm hôm đó sẽ phải giữ lại và bỏ vào bình chứa nước tiểu đã có sắn chất bảo quản. Cho đến 6h sáng hôm sau, ban đi tiểu lần cuối đúng vào giờ này và lấy vào bình chứa. Mang toàn bộ bình chứa nước tiểu đến phòng xét nghiệm. Lưu ý rằng trước khi đi tắm hoặc đi đại tiện, bạn phải lấy nước tiểu trước bỏ vào bình chứa để đảm bảo lấy đủ nước tiểu cả ngày đêm hôm đó vì thừa hoặc thiếu nước tiểu đều sẽ làm sai lệch kết quả xét nghiệm.
Mẫu nước tiểu 24 giờ sẽ được sử dụng để xác định lượng đạm, hoặc một số chất khác mất qua nước tiểu trong một ngày, hay kết hợp với xét nghiệm máu để ước đoán chức năng thận.
Một số cách lấy nước tiểu khác như lấy nước tiểu 3 giờ, lấy nước tiểu 12 giờ qua đêm cách làm cũng tương tự, chỉ khác về thời gian lấy nước tiểu.
KẾT LUẬN: phiếu kết quả xét nghiệm nước tiểu phụ thuộc rất nhiều vào cách lấy nước tiểu, tờ kết quả giám nghiệm chuẩn xác rất quan trong trong việc chẩn đoán và chữa trị bệnh. Do đó, khi làm xét nghiệm, nên lưu ý cách lấy nước tiểu và chú ý thực hiện theo đúng hướng dẫn của chuyên viên y tế để có được tờ kết quả giám nghiệm chính xác.
ThS. BS. Nguyễn Thị Thu Thủy
PKĐK Ngọc Minh

Thứ Bảy, 25 tháng 8, 2018

Tìm hiểu xét nghiệm máu PTL định nghĩa là gì ?

Có thể nói, trong các thành phần của máu thì tiểu cầu được coi là vô cùng cần thiết khi có khả năng giúp tạo ra máu đông, giúp cầm máu. Thế nhưng, chúng ta phần đa vẫn chưa biết được “tiến hành giam định máu PLT định nghĩa là gì?”. Gentis sẽ giúp những bạn hiểu biết rõ hơn về thành phần này. ≫> xet nghiem adn o dau

Khám phá giám nghiệm máu PTL là gì ?

PLT (Platelet Count – Số lượng tiểu cầu cần phải có trong máu)
Có thể nói , tiểu cầu không phải là một tế bào hoàn chỉnh, nó là những mảnh vỡ của các tế bào chất (hay còn gọi là một thành phần của tế bào không chứa nhân hoặc là thân của tế bào) từ những tế bào được tìm thấy ở trong tủy xương. Tiểu cầu còn đóng vai trò quan trọng trong quá trình làm đông máu. Tiểu cầu có tuổi thọ trung bình từ 5 đến 9 ngày và giá trị thường nằm trong ngưỡng từ 150.000 đến 400.000/cm3 (tương đương 150 – 400 x 109 trong 1 lít máu).
Khi lượng tiểu cầu quá thấp sẽ khiến cơ thể bị mất máu, số lượng tiểu cầu quá cao sẽ tạo nên sự hình thành cục máu đông, khiến mạch máu bị cản trở, dẫn tới bị đột quỵ, nghẽn mạch phổi, nhồi máu cơ tim...
Khi xét nghiệm tiểu cầu sẽ giúp phát hiện ra việc tăng những rối loạn khiến sinh tuỷ xương, xơ hoá tuỷ xương, bệnh bạch tăng tiểu cầu vô căn, sau phẫu thuật cắt bỏ lách, sau chảy máu,... Dẫn đến bị các bệnh viêm.
Tiểu cầu đóng vai trò giảm trong ức chế hoặc thay thế cho tuỷ xương, các chất hoá trị liệu, đông máu trong lòng mạch rải rác, phì đại lách, giảm tiểu cầu do miễn dịch đồng loại ở trẻ sơ sinh, các kháng thể tiểu cầu, ban xuất huyết sau truyền máu,...
Xét nghiệm máu PLT để chẩn đoán giảm tiểu cầu
Khi bác sĩ thấy nghi ngờ về việc bạn bị giảm tiểu cầu, thì họ sẽ tiến hành khám xem trên cơ thể bạn có bất cứ vết bầm tím nào bất thường hoặc có dấu hiệu xuất huyết hay không. Sau đó sẽ tiến hành một loạt những xét nghiệm như sau:
Xét nghiệm máu: Bác sĩ sẽ tiến hành xét nghiệm và đếm số lượng tiểu cầu. Từ đó sẽ cho biết mức tiểu cầu của bạn có thấp hơn ngưỡng bình thường hay không. Bác sĩ có thể xét nghiệm tổng quan máu của bạn để tìm ra kháng thể tiểu cầu. Đây chính là loại protein mà cơ thể đã sản xuất ra để phá hủy tiểu cầu.
Xét nghiệm đông máu: Bao gồm làm xét nghiệm thời gian thromboplastin từng phần và tiến hành xét nghiệm thời gian prothrombine. Điều này thường sẽ phải tiến hành lấy mẫu máu và một số loại hóa chất sẽ được cho vào mẫu máu của bạn để xác định được chính xác thời gian đông máu.
Tiến hành siêu âm để xác định xem lá lách của bạn có thực sự bị phì đại hay không. ≫> dịch vụ xét nghiệm adn
Hút và sinh thiết tủy xương: Khi bác sĩ nghi ngờ nguyên nhân của tình trạng giảm tiểu cầu là do ở tủy xương thì có thể họ sẽ chọc hút tủy xương để xét nghiệm. Bác sĩ có thể sẽ yêu cầu bạn sinh thiết tủy xương cũng bằng cách dùng một ống tiêm để lấy mẫu tủy xương, thường là lấy xương hông.
Làm thế nào để không bị giảm tiểu cầu?
Điều trị giảm tiểu cầu sẽ phụ thuộc vào nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng của người bệnh. Nếu bệnh nhẹ thì các bác sĩ có thể sẽ tạm dừng điều trị và theo dõi thêm tình hình. Nếu không, các bác sĩ sẽ khuyên thực hiện một số biện pháp để khắc phục như sau:
Bệnh nhân tránh các môn thể thao tương tác;
Hạn chế các hoạt động có nguy cơ lớn gây ra chảy máu hoặc bầm tím;
Không nên sử dụng rượu bia;
Ngừng ngay lại các loại thuốc gây ảnh hưởng đến tiểu cầu, trong đó có cả aspirin và ibuprofen.
Như vậy, xét nghiệm máu PLT là cách để chúng ta phát hiện xem cơ thể có bị thiếu tiểu cầu – một trong những thành phần quan trọng của máu hay không. Nếu thiếu thì khi đó sẽ đưa ra những biện pháp chữa trị cho phù hợp. Việc thừa hay thiếu tủy xương vô cùng quan trọng đối với sức khỏe của mỗi người.
giả dụ có bất kì yêu cầu nào về giam định hoặc vấn đề sức khỏe cần giải trình, chat online ngay với chúng tôi để được chuyên gia chuyên môn trả lời hoàn toàn miễn chi phí.
Nguồn: sưu tầm

Thứ Năm, 23 tháng 8, 2018

Bật mí loại giám nghiệm sớm phát hiện bệnh của trẻ sơ sinh

xét nghiệm sàng lọc sơ sinh giúp phát hiện sớm các bệnh lý ngay trong thời gian đầu bé chào đời và có hướng điều trị kịp thời với tránh tỉ lệ tử vong sơ sinh, tránh tỉ lệ chậm phát triển tâm thần kinh và thể chất, tránh gánh nặng cho gia đình và xã hội. ≫> xét nghiệm adn ở đâu chính xác nhất

Tham khảo loại giam định sớm phát hiện bệnh của trẻ sơ sinh

1. Xét nghiệm sàng lọc sơ sinh là gì ?
Sàng lọc sơ sinh là chương trình thực hiện một số xét nghiệm cho trẻ sơ sinh nhằm phát hiện sớm các bệnh lý về nội tiết và rối loạn chuyển hóa ảnh hưởng đến sức khỏe và phát triển thể chất, tâm thần của trẻ.
Các bệnh lý này thường khó phát hiện trên lâm sàng khi trẻ mới sinh, do đó cần phải thực hiện xét nghiệm sàng lọc để phát hiện. Một vài bệnh lý như bệnh suy giáp bẩm sinh nếu phát hiện sớm và được điều trị ngay trong vòng 2 tuần sau sinh thì trẻ sẽ phục hồi và phát triển hoàn toàn bình thường cả thể chất và tinh thần. ≫> dịch vụ xét nghiệm adn bao nhiêu tiền
2. Tầm quan trọng của xét nghiệm sàng lọc sơ sinh
Hiện nay xã hội phát triển, trình độ dân trí và nhu cầu xã hội ngày càng cao, do đó nhu cầu nâng cao chất lượng dân số là vấn đề các quốc gia trên thế giới đều quan tâm. Mỗi em bé sinh ra phải đảm bảo được sự phát triển khỏe mạnh cả thể chất lẫn tinh thần, là niềm hạnh phúc của các gia đình và là nền tảng cho sự phát triển của đất nước.
Xét nghiệm sàng lọc sơ sinh giúp phát hiện sớm các bệnh lý ngay trong những ngày đầu bé chào đời
Xét nghiệm sàng lọc sơ sinh giúp phát hiện sớm các bệnh lý ngay trong những ngày đầu bé chào đời và có hướng điều trị kịp thời nhằm giảm tỉ lệ tử vong sơ sinh, giảm tỉ lệ chậm phát triển tâm thần kinh và thể chất, giảm gánh nặng cho gia đình và xã hội.
3. Các xét nghiệm được khuyến cáo làm xét nghiệm sàng lọc sơ sinh hiện nay
a. Xét nghiệm G6PD (Glucose -6 –phosphate dehydrogenase) : Đây là xét nghiệm tầm soát sự thiếu hụt của enzym G6PD của trẻ. Khi cơ thể trẻ không tổng hợp được enzym này như bình thường thì tế bào không biến đổi các sản phẩm có hại thành sản phẩm không hại và tích tụ lại trong hồng cầu, làm hồng cầu dễ vỡ. Việc phát hiện sớm và thận trọng khi dùng thuốc, theo dõi vàng da kéo dài bất thường ngay trong những ngày đầu là vô cùng quan trọng.
b. Xét nghiệm TSH (Thyroid Stimulating Hormone) : Đây là xét nghiệm phát hiện sớm bệnh suy giáp bẩm sinh, khi mà cơ thể trẻ không tự sản xuất, hoặc sản xuất hormon tuyến giáp không đủ. Hormon tuyến giáp cần thiết cho sự phát triển của não bộ và cơ thể trẻ từ lúc sinh ra cho đến tuổi trưởng thành. Việc phát hiện sớm và điều trị bổ sung đủ lượng hormon ngay trong 2 tuần đầu sẽ giúp trẻ phát triển bình thường cả thể chất và tinh thần của trẻ.
Sàng lọc suy giáp có thể được sàng lọc trước sinh khi người mẹ mang thai 3 tháng cuối thai kỳ, phát hiện và điều trị ngay từ khi còn trong bào thai giúp cho trẻ phát triển bình thường (Có chương trình riêng về Sàng lọc các bệnh lý về tuyến giáp cho các bà mẹ mang thai ).
c. Xét nghiệm 17 –OHP (17-Hydroxy progesterone) : Đây là xét nghiệm phát hiện bệnh tăng sinh tuyến thượng thận bẩm sinh, một bệnh lý rối loạn tổng hợp hormon tuyến thượng thận ở trẻ sơ sinh dẫn đến biểu hiện ở các thể bệnh khác : mất muối gây tử vong, mơ hồ về giới tính ở bé gái. Việc phát hiện sớm giúp điều trị kịp thời, giảm thiểu tình trạng nam hóa cơ quan sinh dục ngoài gây nhầm lẫn giới tính ở trẻ gái. Việc điều trị sớm ít bị ảnh hưởng tâm lý và giảm khả năng phải tạo hình cơ quan sinh dục ngoài khi bé gái lớn lên.

4. Kỹ thuật lấy máu xét nghiệm sàng lọc sơ sinh
- Xét nghiệm máu tĩnh mạch: cho phép xét nghiệm sàng lọc suy giáp, thiếu hụt G6PD, tăng sinh tuyến thượng thận bẩm sinh. Đa số các bệnh viện lớn ở Việt nam đang áp dụng kỹ thuật xét nghiệm lấy máu tĩnh mạch.
- Lấy máu gót chân trẻ sơ sinh: cho phép xét nghiệm TSH để sàng lọc suy giáp bẩm sinh. Phương pháp làm là lấy 1 giọt máu ở gót chân trẻ thấm vào một loại giấy đặc biệt, sau đó về lại cho vào 1 loại thuốc thử, xử lý và đo trên máy bán tự động (ELISA). Kỹ thuật xét nghiệm này được triển khai từ những năm 2000. Tuy nhiên mức độ chính xác khi xét nghiệm bằng lấy máu gót chân không bằng các xét nghiệm máu tĩnh mạch trên các thế hệ máy hiện nay và chỉ cho phép sàng lọc suy giáp bẩm sinh.
5. Thời gian thực hiện xét nghiệm sàng lọc sơ sinh
Thời gian tốt nhất để lấy máu làm xét nghiệm sàng lọc sơ sinh cho trẻ là từ 3 đến 7 ngày tuổi.
Xét nghiệm sàng lọc sơ sinh thực hiện tại bệnh viện Vinmec
Bệnh viện Vinmec có thể thực hiện sàng lọc phát hiện sớm 3 bệnh lý ở trẻ sơ sinh (suy giáp bẩm sinh, thiếu hụt men G6PD, tăng sinh tuyến thượng thận bẩm sinh).
Thời gian tốt nhất để lấy máu làm xét nghiệm sàng lọc sơ sinh cho trẻ là từ 3 đến 7 ngày tuổi
Tại bệnh viện Vinmec không áp dụng kỹ thuật lấy máu gót chân (do kỹ thuật lấy máu gót chân chỉ sàng lọc được suy giáp; và hệ thống máy xét nghiệm của bệnh viện làm theo phương pháp khác, hiện đại và chính xác hơn).
Trẻ sẽ được lấy máu tĩnh mạch xét nghiệm vào ngày thứ 3-7 sau sinh. Giám nghiệm sàng lọc sơ sinh này được vận dụng cho các trường hợp qua khám lâm sàng, bác sỹ thấy có biểu hiện gợi ý hoặc thấy có khía cạnh nguy cơ liên quan đến 3 bệnh lý nêu trên hoặc khi gia đình có nhu cầu tiến hành xét nghiệm sàng lọc
Nguồn: sưu tầm

Tại sao người tiểu đường cần làm giam định HbA1c

Đối với bệnh nhân tiểu đường việc kiểm soát đường huyết có ý nghĩa vô cùng quan trọng, giúp phòng ngừa những biến chứng nguy hiểm của bệnh lý, các chuyên viên khuyên người bệnh bên cạnh việc thường xuyên theo dõi chỉ số đường huyết, cũng cần thận trọng định kỳ giam định chỉ số HbA1c, để kiểm soát tốt đường huyết. ≫> chi phí kiểm tra adn

Tại sao người tiểu đường cần tiến hành giám nghiệm HbA1c

Chỉ số HbA1c là gì?
Hemoglobin (Hb) là một trong những thành phần cấu tạo nên tế bào hồng cầu của máu, có vai trò vận chuyển oxy trong máu. Bình thường luôn luôn có sự gắn kết của đường trong máu với Hb của hồng cầu. HbA1c chiếm phần lớn ở người lớn, nó đại diện cho tình trạng gắn kết của đường trên Hb hồng cầu.
Sự hình thành HbA1c xảy ra chậm 0.05% trong ngày và tồn tại suốt trong đời sống hồng cầu 120 ngày, do đó chỉ số HbA1c cho biết tình trạng đường huyết trong suốt 3 tháng gần nhất. Người bệnh chỉ cần thay đổi chế độ ăn trong một vài ngày là đường huyết giảm nhưng HbA1c chỉ giảm khi tuân thủ điều trị trong cả 3 tháng. Vì vậy, có thể nói HbA1c là chỉ số trung thực nhất để đánh giá kết quả điều trị đái tháo đường.
Nghiên cứu cho thấy, người bệnh tiểu đường nếu giảm HbA1c < 7,2% thì giảm mù tới 72%, suy thận giai đoạn cuối giảm 87%, cắt cụt chân giảm 67%. Cứ giảm HbA1c được 1% thì giảm nguy cơ biến chứng vi mạch tới 20-30%, giảm 43% nguy cơ cắt cụt hoặc tử vong do bệnh mạch máu ngoại biên và 16% nguy cơ suy tim. Vì thế, các chuyên gia khuyên, người bệnh nên xét nghiệm chỉ số HbA1c khoảng 3-4 tháng/lần và kiểm soát để chỉ số HbA1c dưới 7%. ≫> dịch vụ xét nghiệm adn
Bệnh nhân tiểu đường cần kiểm soát tốt chỉ số HbA1c để phòng ngừa các biến chứng
Có cách nào giúp kiểm soát đường huyết và biến chứng tốt nhất?
Giữ đường huyết ổn định trong thời gian lâu dài đòi hỏi người bệnh phải tuân thủ nghiêm ngặt, chặt chẽ hàng ngày về chế độ ăn, chế độ tập luyện, chế độ dùng thuốc và tự theo dõi đường huyết tại nhà.
Nên nhớ kiểm soát mức đường huyết ổn định liên tục 24 giờ trong ngày là tác động chính để làm giảm HbA1c theo chỉ số mục tiêu. Nhưng để ổn định cần có những hoạt chất giúp duy trì chỉ số đó về lâu dài. Hiện nay, sử dụng các thảo dược đã được chứng minh có khả năng giúp kiểm soát chỉ số HbA1c hiệu quả, trong đó phải nói đến Khổ qua (Mướp đắng).
Cụ thể, Khoa Đông y, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 đã công bố nghiên cứu lâm sàng sản phẩm từ 7 thảo dược quý (khổ qua, dây thìa canh, tảo spirulina, thương truật, linh chi, sinh địa, hoài sơn). Kết quả cho thấy nhóm bệnh nhân sử dụng sản phẩm này cùng với thuốc tây có tác dụng làm hạ đường huyết tốt hơn (từ 8.7 xuống 6.37mmol/l) so với nhóm chỉ sử dụng thuốc tây (từ 8.71 xuống 7.23mmol/l).
Ngoài ra, khi sử dụng sản phẩm từ thảo dược này, người bệnh có thể làm giảm chỉ số HbA1c từ 7,88% xuống 6,80% cũng như giảm được liều thuốc tân dược ở những bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 mức độ vừa và nhẹ, giảm cholesterol, triglycerid máu sau 3 tháng điều trị.
Điều này sẽ giúp ngăn ngừa được hậu quả của tiểu đường như tim mạch, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, võng mạc và kiểm soát tốt những chỉ số về chức năng gan, thận… phiếu kết quả cũng cho thấy sản phẩm rất an toàn, không gây tác dụng phụ, có thể yên tâm áp dụng lâu dài. ≫> xét nghiệm adn cần gì
Nguồn : sưu tầm

Khám phá bà bầu nên thực hiện các giam định nào nhu cầu thiết yếu nhất?

bây giờ mỗi năm có hàng nghìn trẻ em sinh ra vẫn bị dị tật từ tim bẩm sinh đến dị tật tay chân, khe hở vòm miệng… khiến phổ biến bà người mẹ nghi ngờ do họ vẫn sàng lọc siêu âm thường xuyên. Mặt dù vậy, theo PGS Luật thì siêu âm thôi chưa đủ. ≫> kiểm tra adn ở hà nội

Tìm hiểu bà bầu nên tiến hành các xét nghiệm nào thiết yếu nhất?

Theo PGS.TS Nguyễn Nghiêm Luật – Bệnh viện đa khoa Medlatec cho biết khi mang thai, tất cả các mẹ bầu nên đi xét nghiệm để tầm soát nguy cơ cho con em mình.
PGS.TS Nguyễn Nghiêm Luật lưu ý, chỉ siêu âm sẽ không phát hiện được sớm dị tật thai nhi. Cần kết hợp siêu âm và làm các xét nghiệm ở từng thời điểm quy định của thai kỳ mới có thể phát hiện được dị tật thai nhi sớm và chính xác.
Đặc biệt, đối với những thai phụ có một hoặc nhiều hơn các yếu tố dưới đây thì làm các xét nghiệm sàng lọc trước sinh là bắt buộc:
Tiền sử gia đình có người bị dị tật bẩm sinh;
Thai phụ đã trên 35 tuổi;
|Đang sử dụng các chất có hóa chất gây hại cho thai nhi;
Thai phụ bị tiểu đường và sử dung insulin;
Thai phụ bị nhiễm virus trong quá trình mang thai;
Thai phụ đã từng tiếp xúc với chất phóng xạ liều lượng cao;
Thai phụ có tiền sử sinh non, sảy thai, thai lưu chưa rõ nguyên nhân;
Thai phụ hút thuốc lá;
Thai phụ có nghi ngờ hình ảnh dị tật trên kết quả siêu âm.
Dưới đây là những xét nghiệm sàng lọc trước sinh theo từng thời điểm của thai kỳ do PGS.TS.Nguyễn Nghiêm Luật khuyến cáo:
Lần khám thai đầu tiên
Sau khi trễ kinh và thử que lên hai vạch, mẹ bầu nên đi khám thai để kiểm tra thai nhi được bao nhiêu tuần tuổi. Bác sĩ sẽ căn cứ vào ngày đầu của chu kỳ kinh để xác định tuổi của thai nhi.

Tuy nhiên với một số phụ nữ kinh nguyệt không đều thì thường tuổi thai sẽ được dựa vào kết quả của siêu âm. Đặc biệt là khi siêu âm ở thời điểm 11 – 12 tuần thì việc tính tuổi thai sẽ cực chính xác dựa vào các chỉ số của thai nhi. Dựa vào kết quả này, bác sĩ sẽ dự đoán ngày sinh giúp bạn.
Trong lần khám thai này, bác sĩ sẽ tiến hành siêu âm 2D để kiểm tra thai xem thai nhi nằm trong hay ngoài tử cung. Trong trường hợp bạn thử que đã lên hai vạch, bác sĩ siêu âm đã thấy túi thai trong tử cung nhưng chưa thấy tim thai thì bạn cũng không phải quá lo lắng vì thai còn quá bé, thường bác sĩ sẽ hẹn ngày để bạn khám lại vì từ 7- 8 tuần tim thai sẽ có rõ.
Đo độ mờ da gáy
Kết hợp với tuổi mẹ và xét nghiệm Double test, các bác sĩ sẽ tính toán nguy cơ mắc hội chứng Down sớm trong thai kỳ. Đo độ mờ da gáy chính cho kết quả chính xác nhất khi thai kỳ ở tuần lễ 11 -13.
Lưu ý, khi thai nhi sau 13 tuần thì chỉ số xác định độ mờ sau gáy không còn độ chính xác cao. Vì vậy, mẹ bầu cần nhớ thời điểm này để đi làm xét nghiệm.
Đa số trường hợp độ mờ da gáy < 3mm thì được xếp vào nhóm nguy cơ thấp (ít có nguy cơ bị hội chứng Down). Khi độ mờ da gáy dày 3.5-4.4mm có tỉ lệ bất thường nhiễm sắc thể là 21.1% và trong trường hợp ≥ 6.5 mm bất thường nhiễm sắc thể lên tới 64.5%.
Trong trường hợp độ mờ da gáy >3mm, thì vào tuần lễ 16-18 thai kỳ (có thể từ tuần lễ 15 tới 22) các mẹ bầu sẽ được tiến hành làm xét nghiệm triple test (gồm alpha-fetoprotein, hCG và unconjugated estriol).
Làm xét nghiệm Double test và Triple test
Các xét nghiệm sàng lọc trước sinh có rất nhiều, nhưng an toàn và độ tin cậy cao, phổ biến nhất hiện nay là Double test và Triple test qua cách lấy máu của mẹ bầu. Đây là bộ xét nghiệm giúp tầm soát nguy cơ bị hội chứng Down, nguy cơ dị tật ống thần kinh (cột sống đóng không kín) và thai không có não bộ.
Để thực hiện xét nghiệm Double test, Triple test chỉ cần lấy mẫu máu mẹ bầu. Xét nghiệm này rất đơn giản, không ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ và bé.
Xét nghiệm Double test: thực hiện vào 11 tuần 2 ngày đến 13 tuần 6 ngày.
Xét nghiệm Triple test: thực hiện vào tuần thứ 14 đến tuần 22, tốt nhất vào tuần thứ 16 đến 18 tuần.
Nếu xét nghiệm tiến hành đúng lúc, kết hợp cả xét nghiệm máu và siêu âm, thì độ chính xác cho các hội chứng Down, Edwards và dị tật ống thần kinh đạt khoảng 94 - 96%. ≫> xét nghiệm adn để làm gì
Xét nghiệm máu
Đây là xét nghiệm mọi bà bầu buộc phải thực hiện trước khi sinh theo chỉ định của bác sĩ.
Xét nghiệm này để lấy các chỉ số là hemoglobin, hematacrit và số lượng tiểu cầu của thai phụ.
Hemoglobin là một loại protein trong máu cung cấp oxy cho các tế bào, hematacrit là dung tích hồng cầu trong cơ thể. Nếu hemoglobin hoặc hematacrit thấp là dấu hiệu mẹ bầu đang thiếu máu, thiếu sắt, cản trở sự phát triển của thai nhi. Cơ thể phụ nữ mang thai cần lượng sắt tăng gấp đôi người bình thường để mang oxy vào hồng cầu.
Ngoài việc kiểm tra các thành phần tế bào của máu, xét nghiệm máu cũng giúp phát hiện xem thai phụ có bị các bệnh lây truyền qua đường tình dục (STDs) như HIV/AIDS, giang mai, herpes, viêm gan B, C... Hay không.
Xét nghiệm nước tiểu
Tương tự xét nghiệm máu, xét nghiệm nước tiểu là điều các bác sĩ yêu cầu mẹ bầu thực hiện trước khi sinh.
Nó giúp phát hiện các dấu hiệu bệnh tiểu đường trong thai kỳ như dư lượng glucose trong nước tiểu. Bệnh có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của cả mẹ và thai nhi, nhưng có thể điều chỉnh bằng chế độ dinh dưỡng, vận động thích hợp.
Dư đạm trong nước tiểu có thể là dấu hiệu bị nhiễm trùng, đặc biệt nếu kèm theo các triệu chứng phù hoặc cao huyết áp, mẹ bầu có nguy cơ tiền sản giật cao.
Siêu âm 4D
Được thực hiện trong tuần thai thứ 22 – 24. Trong lần siêu âm này sẽ giúp bác sĩ phát hiện các bất thường về hình thái của nhai nhi như sứt môi, dị dạng ở cơ quan, đặc biệt là các bất thường về tim và hệ xương để từ đó có can thiệp kịp thời. Ngoài ra giới tính của thai nhi cũng được nhận biết trong tuần thai này.
Tiêm vaccine uốn ván
Tuần thứ 30 – 32, bạn sẽ được tiêm lần lượt hai mũi vaccine theo thời gian chỉ định của bác sĩ.
Siêu âm trước khi sinh
Tuần 35 – 36, thời gian gần sinh thai phụ sẽ được bác sĩ tiến hành siêu âm theo dõi doppler động mạch não, động mạch tử cung cũng như kiểm tra lượng nước ối, dây rốn…
Trong thời gian này, bác sĩ cũng có thể cho bạn làm xét nghiệm Non-stress (xét nghiệm để theo dõi nhịp tim thai đơn thuần mà không cần tạo nên cơn co tử cung) để kiểm tra lượng oxy thai nhi nhận được, kiểm tra sức khoẻ của bé… cũng như tuỳ vào tình hình sức khoẻ thai phụ, bác sĩ có thể cho thực hiện một số xét nghiệm cần thiết khác để sẵn sàng cho ngày lâm bồn. 
tuy nhiên 1 lưu tâm là về các giam định máu cũng như nước tiểu thì thời gian tiến hành sẽ tuỳ thuộc vào chuyên gia theo dõi thai kỳ của bạn.
Theo Ph.Thúy (Infonet)

Tìm hiểu bảy loại giám nghiệm ai cũng cần phải làm

Để phòng chống những bệnh thường bắt gặp, việc giam định để phát hiện sớm có vai trò vô cùng quan trọng. Sau đây là Các loại giám nghiệm bạn đừng nên bỏ qua. ≫> chi phí kiểm tra adn

Tham khảo 7 loại giam định ai cũng cần thiết thực hiện

Xét nghiệm mỡ máu
Mỡ máu (cholesterol) được kiểm tra bằng xét nghiệm máu. Trước khi xét nghiệm, bạn phải nhịn ăn. Mức mỡ máu bình thường là dưới 200mg/dL. Theo Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ (AHA), tất cả những người trên 35 tuổi nên kiểm tra mỡ máu 5 năm/lần. Tuy nhiên, bạn nên sàng lọc nguy cơ mắc mỡ máu từ 20 tuổi. Những người có nguy cơ bị mỡ máu là:
- Người bị tiểu đường
- Người hút thuốc lá
- Người béo phì.
- Tiền sử gia đình có người bị đột quỵ
Xét nghiệm phát hiện sớm ung thư cổ tử cung
Với phái nữ, từ 21 tuổi trở lên nên khám vùng chậu hoặc xét nghiệm Pap Smear 3 năm/lần. Đây là xét nghiệm để phát hiện sớm ung thư cổ tử cung. Cả hai cách này giúp phát hiện những thay đổi bất thường trong tế bào để phát hiện sớm ung thư hoặc tiến hành sinh thiết để kiểm tra có mắc ung thư hay không. Cách này giúp phát hiện sớm ung thư cổ tử cung. Nếu mắc ung thư cổ tử cung, việc phát hiện sớm và cắt bỏ khối u sẽ giúp kéo dài cuộc sống nhiều năm. ≫> xét nghiệm adn cần gì
Xét nghiệm kiểm tra mật độ xương
Việc kiểm tra mật độ xương không bao giờ là quá muộn. Bạn chỉ cần lấy mẫu nước tiểu là có thể kiểm tra mức độ giảm sút của khối lượng xương, sau đó tiến hành chụp X-quang (xét nghiệm DXA) hàng năm.
Nếu chụp X quang cho thấy bạn bị loãng xương ở mức độ nhẹ thì bác sĩ sẽ đưa ra lời khuyên bổ sung canxi và vitamin D mỗi ngày.
Xét nghiệm máu tổng quát
Xét nghiệm máu tổng quát sẽ giúp bạn sớm phát hiện bệnh bạch cầu hay còn gọi là ung thư máu. Trong ung thư máu có 137 loại khác nhau nhưng có 3 loại chính là: bạch cầu, bạch cầu dòng lympho và ung thư tủy.
Ung thư máu được chẩn đoán qua xét nghiệm máu và kiểm tra xem ung thư đã lan đến tủy xương hay chưa, chẩn đoán phát hiện một số thể ung thư máu như bạch cầu hoặc ung thư hạch.
Xét nghiệm chức năng gan
Viêm gan thường do virus gây ra nhưng có nhiều nguyên nhân dẫn đến căn bệnh này. Ở một số người, bệnh gan tiến triển thầm lặng. Nếu không có triệu chứng gì, bệnh viêm gan siêu vi C có thể làm suy yếu hệ miễn dịch và dẫn đến xơ gan hoặc ung thư gan. Có 5 loại viêm gan gồm: Viêm gan A, viêm gan B, viêm gan C, viêm gan D, viêm gan E. Bạn nên xét nghiệm chức năng gan mỗi năm một lần.
Xét nghiệm đường huyết
Với người lớn nên kiểm tra bệnh tiểu đường ít nhất 2 lần/năm vì nhiều người không nhận ra các triệu chứng. Nếu có các dấu hiệu sau, bạn cần đi kiểm tra càng sớm càng tốt: Thường xuyên mệt mỏi, nhanh đói, khát nước liên tục, nhìn mờ, đi tiểu nhiều, có vết loét hoặc viêm trên da lâu ngày không khỏi.
Để phát hiện tiểu đường, bạn cần xét nghiệm máu hemoglobin H1C, xét nghiệm glucose trong máu lúc đói, xét nghiệm dung nạp glucose đường uống.
Xét nghiệm nước tiểu
Xét nghiệm nước tiểu là cách để phát hiện sớm tiểu đường, bệnh thận, gan, nhiễm trùng tiết niệu và các bệnh khác. Nếu phân tích nước tiểu và phát hiện dấu hiệu bất thường sẽ cần xét nghiệm máu, chụp CT hoặc MRI để kiểm tra chức năng gan và thận.
Việc xét nghiệm nước tiểu có 3 công đoạn:
- Kiểm tra trực quan, đánh giá màu sắc và độ trong suốt.
- Kiểm tra các thông số của nước tiểu.
- Kiểm tra bằng kính hiển vi nhằm xác định vi khuẩn, chất nhầy trong nước tiểu
Xét nghiệm, kiểm tra da
Theo các chuyên viên, bạn nên kiểm tra da liên tục từ năm 18 độ tuổi để phát hiện sớm ung thư da. Những chi tiết khả năng dẫn đến ung thư da gồm:
- thường xuyên tiếp xúc với tia nắng mặt trời
- Tiền sử gia đình có người bị ung thư da
- Da trắng
- Có nhiều nốt ruồi mọc bất thường
- Có các vết phồng rộp trên da sau khi đi nắng về.
Nguồn: sưu tầm

Thứ Tư, 22 tháng 8, 2018

Khám phá quy trình khám trị hiếm muộn

Vô sinh hay hiếm muộn là trường hợp 1 cặp vợ chồng trong tuổi sinh sản sống chung đối với nhau và không ứng dụng một biện pháp ngừa thai nào mà vẫn không có con sau thời gian 1 năm. Vô sinh được chia làm 2 loại định nghĩa là vô sinh nguyên phát (khi chưa có thai lần nào) và vô sinh thứ phát (đã có thai thế nhưng sau hơn 1 năm vẫn không có thai lại). ≫ xét nghiệm adn ở đâu chính xác

Chia sẻ tiến trình khám chữa trị hiếm muộn

Nguyên nhân gây vô sinh:
Tỷ lệ vô sinh khoảng từ 10% đến 15%, trong đó nguyên nhân do vợ chiếm
40%, do chồng 40%, cả hai vợ chồng 10% và không rõ nguyên nhân chiếm 10%.
[v32 - Nguyên nhân do vợ]
Nguyên nhân do cổ tử cung
Nhờ chất nhầy ở cổ tử cung và cấu trúc bình thường của cổ tử cung giúp tinh trùng bơi qua dễ dàng. Những thay đổi gây ảnh hưởng tới chất nhầy hoặc cấu trúc của cổ tử cung làm cho tinh trùng khó sống sót và không thể bơi qua được sẽ làm cho tỉ lệ có thai giảm: những người đã bị đốt lạnh hay đốt điện cổ tử cung làm phá hủy các tế bào tiết chất nhầy, đã bị nạo thai, sẩy thai, tổn thương cổ tử cung sau khi sanh gây chít hẹp hoặc hở cổ tử cung. Viêm nhiễm cổ tử cung có thể ảnh hưởng tới khả năng sống của tinh trùng.
Nguyên nhân do tử cung và ống dẫn trứng
Phụ nữ trước kia đã có nhiễm trùng sinh dục như viêm cổ tử cung,viêm tử cung, viêm ống dẫn trứng làm chít hẹp hoặc tắt ống dẫn trứng do đó trứng không thể di chuyển vào buồng tử cung. Phụ nữ trước đây có đặt vòng, nạo thai, sẩy thai hoặc thai ngoài tử
cung cũng sẽ làm thay đổi cấu trúc bình thường của tử cung và ống dẫn trứng như dính buồng tử cung hoặc tắc ống dẫn trứng. Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác như dị dạng tử cung, u xơ tử cung, trước đó co' phẫu thuật vùng chậu, viêm vùng chậu.
Nguyên nhân do rối loạn rụng trứng
Rối loạn rụng trứng thường được biểu hiện qua tình trạng kinh nguyệt như kinh thưa (chu kỳ kinh nguyệt trên 35 ngày) hay tắt kinh (không có kinh từ 3 hoặc 6 tháng trở lên). Nguyên nhân rối loạn rụng trứng rất nhiều như rối loạn về yếu tố tâm lý, thể thao quá mức, tăng cân hoặc giảm cân trên 20% trọng lượng cơ thể hoặc các bệnh như buồng trứng đa nang, suy buồng trứng sớm…vv… >> xét nghiệm adn cần gì
Nguyên nhân do tuổi
Tuổi phụ nữ càng cao, khả năng sinh sản càng giảm và tỉ lệ sẩy thai càng tăng.
Nguyên nhân do chồng
Rối loạn trong quá trình sinh tinh, trưởng thành của tinh trùng
Suy tuyến sinh dục nguyên phát, thứ phát, nhiễm trùng đường sinh dục, quai bị, dãn tĩnh mạch thừng tinh, tiếp xúc với các hóa chất, phóng xạ làm tinh trùng yếu, giảm hoặc không có tinh trùng.
Rối loạn chức năng tính dục
Các rối loạn chức năng cương dương vật (bất lực), và rối loạn về
phóng tinh (xuất tinh ngược dòng) giảm khả năng có thai.
Bất thường về cấu trúc của cơ quan sinh dục
Không có ống dẫn tinh, tắc ống dẫn tinh, tinh hoàn ẩn, hay dãn tĩnh mạch thường tinh…vv…gây giảm hoặc không có tinh trùng.
Kết luận
Có rất nhiều nguyên nhân gây vô sinh, tỉ lệ xuất hiện chia đều ở nam và nữ. Do đó khi thăm khám và chẩn đoán vô sinh phải cần thăm khám cả vợ lẫn chồng để tìm hiểu nguyên nhân và từ đó điều trị mới có kết quả.
Ngày khám đầu tiên và chụp HSG 
(Chụp hình tử cung và ống dẫn trứng)
Bệnh nhân sẽ được hỏi về tình trạng bệnh, khám phụ khoa tổng quát, trên cơ sở đó bác sĩ điều trị sẽ quyết định nên làm những xét nghiệm gì thêm. Đây là giai đoạn tìm hiểu để xác định những vấn đề có thể gây nên tình trạng hiếm muộn ở bệnh nhân.
Sau khi hỏi bệnh và khám phụ khoa tổng quát bệnh nhân sẽ được cho làm xét nghiệm dựa trên kết quả thăm khám. Những xét nghiệm sơ khởi này bao gồm xét nghiệm máu, siêu âm và tinh dịch đồ, một số bệnh nhân được cho chụp HSG khi có nghi ngờ tổn thương tử cung-vòi trứng. Một số xét nghiệm đòi hỏi phải được tiến hành tương ứng với ngày của kỳ kinh, nếu vòng kinh đang có không hợp với ngày xét nghiệm, bệnh nhân có thể chờ đến ngày tương ứng của vòng kinh sau.
XÉT NGHIỆM NỘI TIẾT
Trong quá trình khám và chữa bệnh vô sinh xét nghiệm nội tiết là một xét nghiệm quan trọng không thể thiếu đối với những phụ nữ có chu kỳ kinh không đều, không hành kinh (tắt kinh) hoặc những phụ nữ lớn tuổi, những bệnh nhân làm thụ tinh trong ống nghiệm.
Mục đích
Xét nghiệm nội tiết được thực hiện để khảo sát tình trạng hoạt động của buồng trứng cũng như khả năng dự trữ noãn của buồng trứng. Ngoài ra xét nghiệm nội tiết còn được dùng để theo dõi sự phát triển nang noãn và có rụng trứng trong chu kỳ muốn khảo sát.
Ngày thực hiện các xét nghiệm
Ngày thứ 2 đến ngày thứ 4 của vòng kinh: xét nghiệm FSH, LH, E2
Bất kỳ ngày nào của vòng kinh: xét nghiệm PRL (Prolactin), Testosterone, E2(Estradiol) tùy theo mục đích làm xét nghiệm.
Tất cả những phụ nữ không có kinh hay chu kỳ kinh kéo dài trên 2 tháng hoặc hơn có thể được làm xét nghiệm nội tiết ngay không cần phải điều kinh.
Ý nghĩa
Tất cả các xét nghiệm nội tiết được thực hiện ngày thứ 2 của chu kỳ kinh phản ánh tình trạng kích thích tố cơ bản của cơ thể. Vì trong một chu kỳ kinh nguyệt kích thích tố sẽ thay đổi theo sự phát triển của nang noãn. Trong những ngày đầu của chu kỳ kinh nang noãn mới được huy động chưa tiết ra kích thích tố nhiều nên lúc này lượng kích thích tố của cơ thể còn trong mức cơ bản của từng người. Chính lượng kích thích tố này mới phản ánh được sự hoạt động cũng như khả năng dự trữ của buồng trứng. Do đó mà xét nghiệm kích thích tố (FSH, LH, E2) nên thực hiện vào ngày thứ 2 đến ngày thứ 4 của kỳ kinh.
Đối với những phụ nữ không có kinh hay chu kỳ kinh kéo dài dù cho xét nghiệm nội tiết ngay hay cho điều kinh rồi xét nghiệm thì kết quả vẫn không khác biệt. Vì đối với những phụ nữ này lượng nội tiết trong người họ không thay đổi theo chu kỳ do không có nang noãn phát triển nên kết quả của hai trường hợp này tương đương nhau.
Đối với xét nghiệm PRL (Prolactin), ta có thể thực hiện bất kể ngày nào của chu kỳ vì PRL là một kích thích tố không chịu chi phối của sự phát triển nang noãn mà phụ thuộc vào các yếu tố tâm lý, stress v.v… Nhưng PRL cao sẽ làm nang noãn không phát triển dẫn đến tắt kinh, hiếm muộn.
Các trường hợp cần làm xét nghiệm nội tiết:
Tất cả những phụ nữ vô kinh nguyên phát hoặc vô kinh thứ phát. Tất cả người phụ nữ có kinh nguyệt không đều hoặc chu kỳ kinh
35 ngày kéo dài.
Tất cả phụ nữ 37 tuổi trở lên.
Tất cả những trường hợp làm thụ tinh trong ống nghiệm. Tất cả những phụ nữ cho trứng.
Trường hợp đặc biệt:
Những phụ nữ có tình trạng rậm lông, béo phì, tăng cân nhanh kết hợp với chu kỳ kinh không đều kéo dài hoặc vô kinh thì cần làm xét nghiệm FSH, LH, E2, Testosterone.
Những phụ nữ có tình trạng ngực căng chảy sữa non hoặc nghi ngờ có hội chứng PRL cao kết hợp với các bất thường của chu kỳ kinh nguyệt thì cần làm xét nghiệm FSH, LH, E2, PRL.
Tất cả các trường hợp kết quả nội tiết bất thường có thể làm lại xét nghiệm nội tiết lần hai để kiểm tra.
KHÁM NGHIỆM TINH TRÙNG
Lấy tinh trùng làm tinh dịch đồ là xét nghiệm bắt buộc đối với mọi cặp vợ chồng đến khám hiếm muộn. Ngoài ra, tinh trùng cũng cần được lấy để thực hiện các thủ thuật điều trị (IUI, IVF). Để đảm bảo thu được mẫu tinh trùng tốt nhất, phản ảnh chính xác chất lượng tinh trùng, người chồng cần biết những yêu cầu cơ bản về (1) Thời gian kiêng quan hệ, (2) Chuẩn bị trước khi lấy tinh trùng, (3) kỹ thuật lấy tinh trùng, và (4) Thu thập và bảo quản mẫu tinh trùng.
Thời gian kiêng xuất tinh cần thiết trước khi lấy mẫu tinh trùng là từ 3 – 5 ngày. Nếu thời gian kiêng quan hệ quá ngắn thì mẫu tinh trùng thu được có thể chứa nhiều tinh trùng non với số lượng tinh trùng thấp hơn thực tế. Ngược lại, nếu kiêng quan hệ quá lâu, số lượng tinh trùng thu được có thể nhiều nhưng chất lượng không tốt do chứa nhiều tinh trùng già yếu, di động kém. Một mẫu tinh trùng tốt không những phải đạt chỉ tiêu về thể tích mà còn phải đạt những chỉ tiêu về số lượng, mật độ, độ di động…
Tất cả các thông số ghi nhận được so sánh đối với bảng giá trị chuẩn, do Tổ chức y tế thế giới (WHO) công bố năm 1999, về tinh dịch đồ.
Nguồn: sưu tầm